Giá vàng hôm nay 8/12/2024: Giá vàng nhẫn và vàng miếng đồng loạt đi ngang
Giá vàng hôm nay 8/12: Giá vàng nhẫn và vàng miếng trong nước đồng loạt đi ngang. Giá vàng thế giới tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 26/11.
Giá vàng trong nước hôm nay 8/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 8/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84-85 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 8/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 8/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 85,2 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 85,2 | - | - |
Mi Hồng | 84 | 85 | - | - |
PNJ | 82,7 | 85,2 | - | - |
Vietinbank Gold | 85,2 | - | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,7 | 85,2 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,7 | 85,2 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 8/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 85,200 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 82,900 | 83,200 |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,800 | 83,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 85,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 8/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.000 | 84.000 |
TPHCM - SJC | 82.700 | 85.200 |
Hà Nội - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Hà Nội - SJC | 82.700 | 85.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 | 85.200 |
Miền Tây - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Miền Tây - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.900 | 83.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.820 | 83.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.960 | 82.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.270 | 76.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.530 | 62.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.670 | 57.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.160 | 54.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.810 | 51.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.720 | 49.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.570 | 34.970 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.140 | 31.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.370 | 27.770 |
3. SJC - Cập nhật: 8/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,700 | 85,200 |
SJC 5c | 82,700 | 85,220 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,700 | 85,230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,600 | 84,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,600 | 84,100 |
Nữ Trang 99.99% | 82,500 | 83,600 |
Nữ Trang 99% | 79,772 | 82,772 |
Nữ Trang 68% | 54,003 | 57,003 |
Nữ Trang 41.7% | 32,014 | 35,014 |
Giá vàng thế giới hôm nay 8/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,629.62 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 5,7 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.710 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,41 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,79 triệu đồng/lượng.
Theo chuyên gia Gary Wagner từ trang Kitco News, giá vàng gần đây đang trong giai đoạn "chững lại" sau khi giảm mạnh tới 90 USD/ounce vào ngày 25/11. Hiện tại, thị trường vàng đang trong quá trình điều chỉnh và tìm hướng đi giữa những biến động kinh tế khó lường.
Một báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới cho thấy Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới – đã giảm nhu cầu mua vàng vật chất. Ngoài ra, các quỹ đầu tư vàng cũng ghi nhận tình trạng rút vốn vào tháng 11, chấm dứt chuỗi 6 tháng liên tiếp hút vốn.
Các chỉ số kinh tế Mỹ, đặc biệt là dữ liệu thị trường lao động mạnh, đang khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chậm lại trong việc giảm lãi suất. Một công cụ dự báo của CME cho thấy khả năng Fed sẽ giảm lãi suất lần cuối trong năm nay, đưa lãi suất liên bang vào khoảng 4,25%-4,5%.
Christopher Vecchio, một chuyên gia trong lĩnh vực giao dịch, cho biết ông vẫn chưa đưa ra dự đoán cụ thể về vàng. Ông cho rằng, để giá vàng tăng mạnh, cần vượt qua mức 2,725 USD/ounce, trong khi ngắn hạn vẫn tồn tại nhiều rủi ro do các nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế đầu cơ cao.
Tuần tới, thị trường vàng sẽ tập trung vào các thông tin quan trọng từ dữ liệu lạm phát tại Mỹ và quyết định lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới:
Thứ Hai: Ngân hàng Dự trữ Úc sẽ công bố chính sách tiền tệ mới.
Thứ Tư: Ngân hàng Canada đưa ra quyết định lãi suất, đồng thời Mỹ sẽ công bố dữ liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Thứ Năm: Quyết định lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu và Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ sẽ được công bố. Cùng ngày, Mỹ sẽ công bố chỉ số giá sản xuất (PPI).
Theo các chuyên gia, giá vàng trong thời gian tới có thể sẽ duy trì ở mức ổn định, dao động trong một khoảng hẹp. Điều này là do thị trường đang chờ đợi thêm các thông tin rõ ràng hơn từ dữ liệu kinh tế và động thái tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).