Giá vàng hôm nay 5/12/2024: Giá vàng nhẫn và vàng thế giới cùng tăng nhẹ
Giá vàng hôm nay 5/12: Giá vàng trong nước phân hóa với vàng miếng ổn định và vàng nhẫn tăng nhẹ. Giá vàng thế giới cũng phục hồi nhẹ do tình hình địa chính trị ngày càng khó đoán
Giá vàng trong nước hôm nay 5/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 5/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,3 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,8-84,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá mua giảm 700 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), đều tăng thêm 200 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 5/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 5/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85,5 | - | - |
Mi Hồng | 84,5 | 85,5 | -700 | -700 |
PNJ | 83 | 85,5 | - | - |
Vietinbank Gold | 85,5 | - | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,8 | 85,3 | +200 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,8 | 85,3 | +200 | +200 |
1. DOJI - Cập nhật: 5/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 | 85,500 |
AVPL/SJC HCM | 83,000 | 85,500 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,200 | 83,500 |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,100 | 83,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 | 85,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 5/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.100 | 84.300 |
TPHCM - SJC | 83.000 | 85.500 |
Hà Nội - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Hà Nội - SJC | 83.000 | 85.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 | 85.500 |
Miền Tây - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Miền Tây - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.000 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.920 | 83.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.060 | 83.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.360 | 76.860 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.600 | 63.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.730 | 57.130 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.220 | 54.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.870 | 51.270 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.770 | 49.170 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.610 | 35.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.180 | 31.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.400 | 27.800 |
3. SJC - Cập nhật: 5/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 | 85,500 |
SJC 5c | 83,000 | 85,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 | 85,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83,000 ▲300K | 84,300 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 83,000 ▲300K | 84,400 ▲100K |
Nữ Trang 99.99% | 82,900 ▲300K | 83,900 ▲100K |
Nữ Trang 99% | 80,069 ▲99K | 83,069 ▲99K |
Nữ Trang 68% | 54,207 ▲68K | 57,207 ▲68K |
Nữ Trang 41.7% | 32,139 ▲41K | 35,139 ▲41K |
Giá vàng thế giới hôm nay 5/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,652.45 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 0,38 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.730 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,19 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,31 triệu đồng/lượng.
Tại thị trường trong nước, vàng nhẫn ghi nhận sự giảm nhẹ về mức chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra. Mức chênh hiện dao động từ 1 đến 1,4 triệu đồng/lượng, giảm so với mức 1 đến 1,5 triệu đồng/lượng trong ngày hôm qua. Tuy nhiên, giá vàng nhẫn vẫn phụ thuộc vào sự di chuyển của giá vàng thế giới.
Giá vàng thế giới giảm khiêm tốn nhờ sự hỗ trợ từ hai yếu tố bên ngoài quan trọng. Thứ nhất, chỉ số đô la Mỹ giảm nhẹ, làm tăng sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư quốc tế. Thứ hai, giá dầu thô tăng cao hơn, thúc đẩy tâm lý tích cực trên thị trường hàng hóa.
Ngoài ra, tình hình bất ổn quốc tế, đặc biệt là việc Hàn Quốc ban bố thiết quân luật, cũng khiến nhiều nhà đầu tư chuyển sang mua vàng để phòng ngừa rủi ro. Mặc dù tác động từ những sự kiện này không lớn, nhưng chúng vẫn góp phần giữ cho giá vàng ổn định.
Theo Capital Economics, các yếu tố dài hạn dự kiến sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng. Nhu cầu vàng tăng mạnh từ Trung Quốc, cùng với những lo ngại dai dẳng về tình hình tài khóa toàn cầu, được dự đoán sẽ bù đắp cho những biến động bất lợi từ các yếu tố truyền thống như đồng đô la mạnh hay lợi suất trái phiếu tăng.
Theo ông Kelvin Wong, chuyên gia phân tích tại OANDA, giá vàng hiện đang chịu ảnh hưởng từ kỳ vọng chính sách tiền tệ của Fed. Các nhà đầu tư dự đoán Fed sẽ chỉ giảm lãi suất hai lần trong năm 2025, ít hơn so với dự báo trước đó vào tháng 9. Sự thận trọng này khiến thị trường vàng không có sự tăng trưởng đáng kể trong ngắn hạn.
Theo ông Jigar Trivedi, chuyên gia tại Reliance Securities, giá vàng tăng nhẹ nhờ nhu cầu mua vào để tìm nơi trú ẩn an toàn. Nguyên nhân chính đến từ căng thẳng địa chính trị đang gia tăng tại Nam Á và khu vực đồng euro. Trong các giai đoạn bất ổn kinh tế hoặc chính trị, vàng thường được xem là tài sản an toàn, giúp bảo vệ giá trị đầu tư.
Các nhà đầu tư hiện tập trung vào hai sự kiện lớn. Đầu tiên là phát biểu của ông Jerome Powell, dự kiến là lần xuất hiện cuối cùng của ông trước cuộc họp chính sách của Fed vào ngày 17-18/12.
Thứ hai là các báo cáo việc làm quan trọng từ Mỹ, bao gồm dữ liệu ADP hôm nay và bảng lương phi nông nghiệp (Non-Farm Payrolls) vào thứ Sáu. Nếu thị trường lao động Mỹ vẫn duy trì sự ổn định, Fed có thể sẽ thận trọng hơn trong việc cắt giảm lãi suất.
Theo công cụ FedWatch của CME Group, thị trường đang dự đoán 73,8% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản trong tháng này. Đến cuối năm 2025, tổng mức giảm dự kiến là 80 điểm cơ bản. Những dự đoán này đang làm chậm lại động lực tăng giá của vàng trong ngắn hạn.