Giá vàng hôm nay 17/9/2024: Dự báo vàng nhẫn có thể đạt mức 80 triệu đồng/lượng
Giá vàng hôm nay 17/9/2024: Giá vàng nhẫn 9999 trong nước đạt 79,2 triệu đồng/lượng. Theo dự đoán của chuyên gia giá vàng nhẫn có thể đạt mức 80 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 17/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 17/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 78,00 triệu đồng/lượng mua vào và 79,20 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng thêm 100,000 ở cả hai chiều so với ngày hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 17/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 17/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | - | - |
Mi Hồng | 79,5 | 80,5 | - | - |
PNJ | 78,5 | 80,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 17/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 77,950 ▲100K | 78,150 ▲100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 77,850 ▲100K | 78,050 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 17/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 78.000 ▲50K | 79.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 ▲50K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 ▲50K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. SJC - Cập nhật: 17/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 ▲100K | 79,200 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 ▲100K | 79,300 ▲100K |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 ▲100K | 78,800 ▲100K |
Nữ Trang 99% | 76,020 ▲99K | 78,020 ▲99K |
Nữ Trang 68% | 51,239 ▲68K | 53,739 ▲68K |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 ▲42K | 33,013 ▲42K |
Giá vàng thế giới hôm nay 17/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,578.96 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,4 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.030 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 78,68 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,81 triệu đồng/lượng.
Cơ hội cho việc tăng giá của vàng trong dài hạn vẫn được nhìn nhận là khả quan, bất chấp mức độ giảm lãi suất mà Fed có thể áp dụng.
Adam Button từ Forexlive.com nhận định rằng giá vàng có thể tiếp tục tăng, nhưng cũng có thể giảm nếu Fed chỉ giảm lãi suất 0,25%.
Tại Phố Wall, một cuộc khảo sát gồm 13 chuyên gia phân tích đã cho thấy 62% trong số họ tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng, trong khi chỉ có 23% dự đoán giá sẽ giảm và 15% cho rằng giá sẽ không thay đổi.
Các nhà đầu tư cũng chia sẻ quan điểm lạc quan này, với 57% trong số 189 nhà đầu tư tham gia khảo sát tin rằng giá vàng sẽ tăng, 25% dự đoán giá sẽ giảm và phần còn lại không mong đợi sự thay đổi.
Ông Nguyễn Quang Huy - CEO khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Nguyễn Trãi dự đoán rằng giá vàng có thể tăng lên đến 2.800 USD/ounce vào cuối năm 2024, do ảnh hưởng của việc giảm lãi suất, cùng với tình hình chiến tranh Nga - Ukraine và xung đột tại Trung Đông.
Trong trường hợp xung đột kéo dài và không có dấu hiệu giảm bớt, thị trường có thể sẽ chuyển hướng sang vàng như một biện pháp giảm thiểu rủi ro, từ đó tạo điều kiện cho giá vàng tăng cao hơn nữa.
Sự tăng giá của vàng trên thị trường quốc tế có khả năng sẽ ảnh hưởng đến giá vàng trong nước. Theo dự đoán của các chuyên gia, sau một khoảng thời gian ổn định, giá vàng miếng trong nước có thể tăng lên đến 90 triệu đồng/lượng và giá vàng nhẫn có thể đạt mức 80 triệu đồng/lượng nếu xu hướng tăng giá của vàng quốc tế tiếp tục.