Giá vàng chiều 10/12/2024: Vàng miếng ổn định, vàng nhẫn tăng mạnh
Vào chiều nay, giá vàng miếng SJC vẫn giữ mức ổn định ở 85,2 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nhẫn chứng kiến mức tăng nhẹ lên 84,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước 10/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h30 ngày 09/12/2024, giá vàng tại một số công ty giao dịch lớn như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 82,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,2 triệu đồng/lượng (bán ra), với chênh lệch mua-bán là 2,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn SJC 9999 cuối tuần này được giao dịch với mức 82,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở giá mua vào và 200.000 đồng/lượng ở giá bán ra so với phiên trước đó.
Giá vàng miếng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM duy trì ổn định, với mức 82,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,2 triệu đồng/lượng (bán ra), không thay đổi so với phiên trước. Đồng thời, giá vàng nhẫn DOJI Hưng Thịnh Vượng 9999 cũng có sự điều chỉnh tăng nhẹ, niêm yết ở mức 83,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,3 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng so với phiên trước.
Vàng PNJ hiện có mức giá mua vào là 83,2 triệu đồng/lượng và bán ra là 84,2 triệu đồng/lượng, ghi nhận mức tăng 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.
1. DOJI - Cập nhật: 09/12/2024 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 85,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,200 ▲300K | 83,500 ▲300K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,100 ▲300K | 83,400 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 85,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 09/12/2024 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.200 ▲200K | 84.200 ▲200K |
TPHCM - SJC | 82.700 | 85.200 |
Hà Nội - PNJ | 83.200 ▲200K | 84.200 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 82.700 | 85.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.200 ▲200K | 84.200 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 | 85.200 |
Miền Tây - PNJ | 83.200 ▲200K | 84.200 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.200 ▲200K | 84.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.100 ▲200K | 83.900 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.020 ▲200K | 83.820 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.160 ▲200K | 83.160 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.450 ▲180K | 76.950 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.680 ▲150K | 63.080 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.800 ▲130K | 57.200 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.290 ▲130K | 54.690 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.930 ▲120K | 51.330 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.830 ▲110K | 49.230 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.650 ▲80K | 35.050 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.210 ▲70K | 31.610 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.440 ▲70K | 27.840 ▲70K |
3. AJC - Cập nhật: 09/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,230 ▲30K | 8,420 ▲10K |
Trang sức 99.9 | 8,220 ▲30K | 8,410 ▲10K |
NL 99.99 | 8,240 ▲30K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,220 ▲30K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,320 ▲30K | 8,430 ▲10K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,320 ▲30K | 8,430 ▲10K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,320 ▲30K | 8,430 ▲10K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,270 | 8,520 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,270 | 8,520 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,270 | 8,520 |
Giá vàng trên thế giới 10/12/2024
Giá vàng thế giới giao ngay hiện đang ở mức 2.645 USD/ounce, ghi nhận mức tăng 13 USD/ounce so với cuối tuần trước. Cùng thời điểm, giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York đạt 2.667,8 USD/ounce.
Trong khi đó, giá vàng giao ngay đã đóng cửa tuần trước ở mức 2.632 USD/ounce, và giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York là 2.659 USD/ounce.
Theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã bắt đầu mua vàng trở lại vào tháng 11, sau một thời gian 6 tháng tạm dừng. Lượng vàng dự trữ của Trung Quốc đã tăng lên 72,96 triệu ounce vào cuối tháng 11, cao hơn mức 72,8 triệu ounce của tháng trước. Sự gia tăng này diễn ra trong bối cảnh giá vàng giảm mạnh vào tháng 11, chủ yếu do đợt bán tháo mạnh mẽ sau kết quả bầu cử tại Mỹ.
WGC cho biết, nhu cầu vàng từ các ngân hàng trung ương vẫn duy trì xu hướng tích cực. Các ngân hàng này chủ yếu mua vàng nhằm đa dạng hóa dự trữ ngoại hối và giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng USD.
Tại Mỹ, thị trường đang chờ đợi động thái tiếp theo từ Cục Dự trữ Liên bang (Fed) liên quan đến việc điều chỉnh lãi suất. Theo MT Newswires, các dữ liệu vững vàng từ thị trường lao động đã làm giảm bớt áp lực đối với Fed, khiến ngân hàng này không vội vã trong việc cắt giảm lãi suất, qua đó có thể tác động đến xu hướng của giá vàng trong thời gian tới.
Dự đoán giá vàng trong tương lai
Ngắn hạn (2024): Giá vàng có thể dao động từ 2.600 USD - 2.800 USD/ounce, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế và chính sách tiền tệ.
Dài hạn (2025): Giá vàng có thể hướng tới mức 2.800 USD - 3.000 USD/ounce, đặc biệt nếu các yếu tố bất ổn kéo dài và nhu cầu vàng từ ngân hàng trung ương tiếp tục tăng.
Vàng vẫn được coi là "nơi trú ẩn an toàn" trong bối cảnh không chắc chắn, và các yếu tố vĩ mô sẽ tiếp tục là yếu tố chủ chốt tác động đến giá trị của kim loại quý này.