Giá vàng hôm nay 14/1/2024: Tăng cực mạnh
Giá vàng hôm nay 14/1/2024: Giá vàng trong nước nối dài đà tăng mạnh, SJC vọt lên mức 77 triệu đồng/lượng chốt phiên cuối tuần.
- Giá vàng trong nước hôm nay 14/1/2024
- Bảng giá vàng hôm nay 14/1/2024 mới nhất như sau:
- Giá vàng Doji hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
- Giá vàng PNJ hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
- Giá vàng Bảo Tín Minh Châu hôm nay 14/1/2024
- Giá vàng Phú Quý hôm nay 14/1/2024
- Giá vàng Mi Hồng hôm nay 14/1/2024
- Giá vàng Sinh Diễn hôm nay 14/1/2024
- Giá vàng tại các ngân hàng hôm nay 14/1/2024
- Cập nhật giá vàng Đắk Nông hôm nay 14/1/2024
- Giá vàng thế giới hôm nay 14/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Giá vàng trong nước hôm nay 14/1/2024
Giá vàng trong nước tiếp đà tăng mạnh với mức tăng cao nhất là 1,5 triệu đồng lên quanh 77 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng miếng các thương hiệu được niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 74 triệu đồng/lượng mua vào và 77,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng qua, giá vàng SJC đã được điều chỉnh tăng 500.000 đồng ở chiều mua và 1 triệu đồng ở chiều bán.
Tương tự, DOJI tại khu vực Hà Nội đã điều chỉnh giá vàng miếng thêm 500.000 đồng chiều mua và 1 triệu đồng ở chiều bán lên lần lượt 73,95 triệu đồng/lượng và 76,95 triệu đồng/lượng. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.
Vàng miếng Phú Quý SJC đang thu mua với giá 73,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 76,9 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng ở chiều mua và 1,1 triệu đồng ở chiều bán so với rạng sáng qua. Giá vàng miếng thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 74,5 triệu đồng/lượng mua vào và 77,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 800.000 đồng ở chiều mua và 1,5 triệu đồng ở chiều bán.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh tăng 200.000 đồng giá mua và 950.000 đồng giá bán lên lần lượt 74 triệu đồng/lượng và 76,9 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay ngày 14/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 14/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 14/1/2024 mới nhất như sau:
Vàng | Khu vực | Rạng sáng 13-1 | Rạng sáng 14-1 | Chênh lệch | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||||
DOJI | Hà Nội | 73,45 | 75,95 | 73,95 | 76,95 | +500 | +1000 | |
TP Hồ Chí Minh | 73,45 | 75,95 | 73,95 | 76,95 | +500 | +1000 | ||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 73,5 | 76 | 74 | 77 | +500 | +1000 | |
Hà Nội | 73,5 | 76,02 | 74 | 77,02 | +500 | +1000 | ||
Đà Nẵng | 73,5 | 76,02 | 74 | 77,02 | +500 | +1000 | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 73,4 | 75,8 | 73,9 | 76,9 | +500 | +1100 | |
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 73,7 | 76 | 74,5 | 77,5 | +800 | +1500 | |
Hà Nội | 73,7 | 76 | 74,5 | 77,5 | +800 | +1500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 73,8 | 73,8 | 74 | 76,9 | +200 | +950 | |
Giá vàng Doji hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
Cập nhật: 14/1/2023 - Website nguồn trangsuc.doji.vn cung cấp
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
---|---|---|
DOJI HN lẻ | 73,950,000 | 76,950,000 |
DOJI HCM lẻ | 73,950,000 | 76,950,000 |
DOJI HCM buôn | 73,950,000 | 76,950,000 |
Vàng 24k (nghìn/chỉ) | 6,250,000 | 6,380,000 |
Giá Nguyên Liệu 18K | 4,335,000 | - |
Giá Nguyên Liệu 16K | 3,895,000 | - |
Giá Nguyên Liệu 15K | 3,646,000 | - |
Giá Nguyên Liệu 14K | 3,125,000 | - |
Giá Nguyên Liệu 10K | 2,583,000 | - |
Nhẫn Tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng | 6,290,000 | 6,405,000 |
Âu Vàng Phúc Long | 73,950,000 | 76,950,000 |
Giá vàng PNJ hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
Cập nhật: 14/1/2023 09:33 - Website nguồn pnj.com.vn cung cấp
Loại vàng | ĐVT: 1.000đ/Chỉ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Vàng miếng SJC 999.9 | 7,450 | 7,750 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 6,240 | 6,340 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 6,240 | 6,340 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 6,240 | 6,350 |
Vàng nữ trang 999.9 | 6,230 | 6,310 |
Vàng nữ trang 999 | 6,224 | 6,304 |
Vàng nữ trang 99 | 6,157 | 6,257 |
Vàng 750 (18K) | 4,608 | 4,748 |
Vàng 585 (14K) | 3,566 | 3,706 |
Vàng 416 (10K) | 2,500 | 2,640 |
Vàng miếng PNJ (999.9) | 6,240 | 6,350 |
Vàng 916 (22K) | 5,740 | 5,790 |
Vàng 650 (15.6K) | 3,977 | 4,117 |
Vàng 680 (16.3K) | 4,166 | 4,306 |
Vàng 610 (14.6K) | 3,724 | 3,864 |
Vàng 375 (9K) | 2,241 | 2,381 |
Vàng 333 (8K) | 1,957 | 2,097 |
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:14:16 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | ||||
Khu vực | Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|---|
Vàng Rồng Thăng Long | VÀNG MIẾNG VRTL | 63,420,000 | 64,520,000 | 1,100,000 |
NHẪN TRÒN TRƠN | 63,420,000 | 64,520,000 | 1,100,000 | |
Vàng SJC | VÀNG MIẾNG SJC | 74,000,000 | 76,900,000 | 2,900,000 |
Vàng Thị Trường | VÀNG NGUYÊN LIỆU | 62,500,000 |
Giá vàng Phú Quý hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:14:03 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | ||||
Khu vực | Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|---|
Hà Nội | SJC | 73,900,000 | 76,900,000 | 3,000,000 |
TTPQ | 63,200,000 | 64,350,000 | 1,150,000 | |
TPQ | 63,200,000 | 64,350,000 | 1,150,000 | |
Nhẫn tròn 99.9% | 63,200,000 | 64,350,000 | 1,150,000 | |
24K | 62,700,000 | 64,100,000 | 1,400,000 | |
999 | 62,600,000 | 64,000,000 | 1,400,000 | |
99 | 62,000,000 | 63,400,000 | 1,400,000 | |
98 | 61,350,000 | 62,750,000 | 1,400,000 | |
BAC | 70,000,000 | 79,000,000 | 9,000,000 |
Giá vàng Mi Hồng hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:14:17 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | ||||
Khu vực | Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|---|
Hồ Chí Minh | SJC | 74,500,000 | 75,800,000 | 1,300,000 |
999 | 61,900,000 | 62,700,000 | 800,000 | |
985 | 60,900,000 | 61,900,000 | 1,000,000 | |
980 | 60,600,000 | 61,600,000 | 1,000,000 | |
950 | 58,300,000 | |||
750 | 43,400,000 | 44,400,000 | 1,000,000 | |
680 | 38,100,000 | 39,100,000 | 1,000,000 | |
610 | 37,100,000 | 38,100,000 | 1,000,000 |
Giá vàng Sinh Diễn hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:14:25 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | |||
Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|
Nhẫn tròn 99.9% | 62,300,000 | 63,500,000 | 1,200,000 |
Nhẫn vỉ 99.99% | 62,600,000 | 63,800,000 | 1,200,000 |
Vàng Ý PT 18K | 42,000,000 | 58,500,000 | 16,500,000 |
Vàng 15K | 33,500,000 | 41,000,000 | 7,500,000 |
Vàng 14K | 30,000,000 | 40,000,000 | 10,000,000 |
Vàng 10K | 22,500,000 | 31,000,000 | 8,500,000 |
Bạc | 55,000,000 | 90,000,000 | 35,000,000 |
Thần Tài 99.99% | 62,600,000 | 63,800,000 | 1,200,000 |
Giá vàng tại các ngân hàng hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:17:50 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | |||
Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|
Vàng miếng SJC 99,99 (loại 10 chỉ series 2 ký tự chữ và 1-2-5 chỉ) | 73,000,000 | 75,500,000 | 2,500,000 |
Vàng miếng SJC 99,99 (loại 10 chỉ series 1 ký tự chữ) | 72,860,000 | 75,500,000 | 2,640,000 |
Cập nhật giá vàng Đắk Nông hôm nay 14/1/2024
Cập nhật lúc: 09:16:01 14/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | |||
Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG | 74,060,000 | 77,060,000 | 3,000,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 62,460,000 | 63,560,000 | 1,100,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ | 62,460,000 | 63,660,000 | 1,200,000 |
Vàng nữ trang 99,99% | 62,360,000 | 63,260,000 | 900,000 |
Vàng nữ trang 99% | 61,334,000 | 62,634,000 | 1,300,000 |
Vàng nữ trang 75% | 45,615,000 | 47,615,000 | 2,000,000 |
Vàng nữ trang 58,3% | 35,059,000 | 37,059,000 | 2,000,000 |
Vàng nữ trang 41,7% | 24,567,000 | 26,567,000 | 2,000,000 |
Giá vàng tại Eximbank | 73,060,000 | 75,560,000 | 2,500,000 |
Giá vàng tại chợ đen | 74,060,000 | 77,060,000 | 3,000,000 |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.049,155 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,728 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,272 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới chốt phiên giao dịch cuối tuần neo ở mức cao 2.049,155 USD/ounce.
Kim loại quý màu vàng đã tăng ổn định sau khi xung đột ở Trung Đông leo thang. Tin tức về việc Mỹ và Anh tiến hành các cuộc tấn công ở Yemen để đáp trả các cuộc tấn công đang diễn ra ở Biển Đỏ sẽ chỉ làm gia tăng căng thẳng hơn nữa, và trong khi phản ứng từ vàng đã được đo lường, chúng vẫn tăng giá đều đặn trong hơn 12 giờ.
Vàng đã trải qua một số điểm yếu trong tuần này do đồng Đô la mạnh hơn. Lạm phát của Mỹ tăng cao hơn dự kiến trong khi thị trường việc làm tiếp tục chứng tỏ khả năng phục hồi và các thị trường đang cân nhắc xem liệu họ có quá nhanh chóng trong việc định giá việc cắt giảm lãi suất hay không. Ít nhất, những kỳ vọng sớm nhất về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3 có vẻ rất khó xảy ra và kết quả là đồng Đô la đã được hưởng lợi.
Vàng đã giảm xuống mức thấp nhất là 2.013,59 USD/ounce trong tuần, đây là mức giá thấp nhất trong một tháng. Tuy nhiên, kim loại quý đã phục hồi một số khoản lỗ sau tin tức về sự leo thang và trở lại sát mức 2.050 USD/ounce.
Lực lượng Houthi bị Mỹ và Anh nhắm đến đã hứa sẽ trả đũa thêm đối với các cuộc tấn công có thể sẽ dẫn đến sự gián đoạn hơn nữa đối với hoạt động vận chuyển qua Biển Đỏ. Kết quả là vận chuyển hàng hóa đã chứng kiến mức tăng giá đáng kể và thời gian vận chuyển dài hơn.
Giá dầu cũng tăng do lo ngại xung đột có thể ảnh hưởng đến sản xuất dầu. Cả hai điều này có thể có phần tiêu cực đối với vàng, vì chúng sẽ chỉ giúp giữ lạm phát cao hơn trong thời gian dài hơn, điều này cũng có nghĩa là lãi suất sẽ ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn.
Có khả năng điều này đang kéo giá vàng xuống, vốn thường sẽ tăng mạnh hơn sau sự leo thang lớn như vậy trong một cuộc xung đột. Tuy nhiên, tính chất ngày càng biến động của thế giới trong những năm gần đây dường như đang hạn chế phản ứng tức thời mà chúng ta thấy từ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, vàng đã tăng hơn 1,7% trong vòng chưa đầy 24 giờ và vẫn ở mức giá cao trong lịch sử.
Sự leo thang ở Trung Đông đã được theo dõi chặt chẽ kể từ cuộc tấn công đầu tiên vào tháng 10/2023. Ba tháng trôi qua, sự can thiệp của Mỹ và Anh chắc chắn đánh dấu kiểu leo thang mà nhiều người đã lo sợ. Không rõ nó có thể lan rộng đến mức nào, nhưng hành động ở Biển Đỏ và các cuộc tấn công ở Yemen đã đẩy cuộc xung đột ra ngoài Gaza và Israel.
Trà My