Tỷ giá Yên Nhật ngày 28/1/2024:Giữ giá không đổi
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 28/1/2024: Tỷ giá Yên Nhật nối dài đà ngang giá, Tỷ giá Yên chợ đen đảo chiều giảm.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 9h45 ngày 28/01/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 162,08 | 162,73 | 170,66 | 171,17 |
ACB | 163,76 | 164,59 | 169,37 | 169,37 |
Agribank | 163,24 | 163,90 | 169,06 | |
Bảo Việt | 161,88 | 171,63 | ||
BIDV | 162,58 | 163,56 | 171,19 | |
CBBank | 162,73 | 163,73 | 168,27 | |
Đông Á | 162,20 | 165,50 | 169,50 | 169,00 |
Eximbank | 163,96 | 164,45 | 168,63 | |
GPBank | 164,83 | |||
HDBank | 164,19 | 164,74 | 168,88 | |
Hong Leong | 162,52 | 164,22 | 169,31 | |
HSBC | 162,55 | 163,72 | 169,72 | 169,72 |
Indovina | 163,19 | 165,04 | 168,43 | |
Kiên Long | 161,28 | 162,98 | 170,54 | |
Liên Việt | 162,27 | 163,27 | 173,79 | |
MSB | 163,77 | 161,81 | 168,44 | 170,24 |
MB | 161,03 | 163,03 | 170,54 | 170,54 |
Nam Á | 161,32 | 164,32 | 167,72 | |
NCB | 161,83 | 163,03 | 169,03 | 169,83 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,20 | 165,70 |
OceanBank | 162,27 | 163,27 | 173,79 | |
PGBank | 164,69 | 168,83 | ||
PublicBank | 161,00 | 163,00 | 172,00 | 172,00 |
PVcomBank | 164,71 | 160,33 | 172,44 | 172,44 |
Sacombank | 164,21 | 164,71 | 169,25 | 168,75 |
Saigonbank | 163,21 | 164,24 | 169,87 | |
SCB | 162,80 | 163,80 | 170,60 | 169,60 |
SeABank | 161,45 | 163,35 | 170,95 | 170,45 |
SHB | 162,82 | 163,82 | 169,32 | |
Techcombank | 159,28 | 163,65 | 170,33 | |
TPB | 160,79 | 163,16 | 172,13 | |
UOB | 161,69 | 163,36 | 170,26 | |
VIB | 164,74 | 166,14 | 171,95 | 170,95 |
VietABank | 162,69 | 164,39 | 167,75 | |
VietBank | 163,96 | 164,45 | 168,63 | |
VietCapitalBank | 161,63 | 163,26 | 171,47 | |
Vietcombank | 161,55 | 163,18 | 170,99 | |
VietinBank | 161,82 | 161,97 | 171,52 | |
VPBank | 163,42 | 163,42 | 168,72 | |
VRB | 162,69 | 163,67 | 171,30 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước hôm nay lúc 5h15 ngày 28/1/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 28/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,55 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,99 VND/JPY, tăng 0,24 đồng ở chiều mua và tăng 0,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên giảm 0,1 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 162,52 VND/JPY và 172,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,14 đồng ở chiều mua và tăng 0,18 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 162,59 VND/JPY và 171,20 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,24 VND/JPY và 169,06 VND/JPY – tăng 0,11 đồng ở chiều mua và tăng 0,88 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,17 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 164,12 VND/JPY và 168,80 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,12 đồng ở chiều mua và giảm 0,13 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,94 VND/JPY và 170,96 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,08 đồng ở chiều mua và giảm 0,09 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,73 VND/JPY và 169,79 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 162,60 VND/JPY ở chiều mua và 169,48 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,15 đồng ở chiều mua và giảm 0,14 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,61 đồng ở chiều mua và tăng 0,63 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,41 VND/JPY và 169,57 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 28/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 28/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,55 | 170,99 | - | - |
VietinBank | 162,37 | 172,07 | - | - |
BIDV | 162,58 | 171,19 | - | - |
Agribank | 163,24 | 169,06 | - | - |
Eximbank | 163,96 | 168,63 | - | - |
Sacombank | 164,21 | 169,25 | - | - |
Techcombank | 159,72 | 170,71 | - | - |
NCB | 162,65 | 169,53 | - | - |
HSBC | 162,55 | 169,72 | - | - |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,60 | 168,60 | -0,42 | -0,45 |
Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 28/1/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 28/1/2024 |
Hôm nay 28/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,42 đồng ở chiều mua và giảm 0,45 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,60 VND/JPY và chiều bán là 168,60 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 28/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật kết tuần ở mức sụt giảm. Hiện, lạm phát lõi ở thủ đô Nhật Bản đã chậm lại dưới mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương xuống mức thấp nhất trong gần hai năm, điều này nhấn mạnh quan điểm của các nhà hoạch định chính sách rằng áp lực "đẩy chi phí" sẽ tiếp tục giảm bớt trong thời gian tới.
Các nhà phân tích cho biết trọng tâm chuyển sang việc liệu tiền lương có tăng đủ để củng cố tiêu dùng và giúp Nhật Bản đạt được lạm phát 2% như Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) một cách bền vững hay không.
Dữ liệu của chính phủ cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cốt lõi (CPI) ở Tokyo, một chỉ số hàng đầu về xu hướng lạm phát trên toàn quốc, đã tăng 1,6% trong tháng 1 so với một năm trước đó, chậm hơn so với dự báo trung bình của thị trường là tăng 1,9%.
Lạm phát lõi của Tokyo, không bao gồm thực phẩm tươi sống dễ biến động nhưng bao gồm chi phí nhiên liệu, đã chậm lại trong tháng thứ ba liên tiếp xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022, chủ yếu là do giá năng lượng giảm. Nó theo sau mức tăng 2,1% trong tháng 12.
Dữ liệu cũng cho thấy chỉ số "cốt lõi", loại bỏ cả giá thực phẩm tươi sống và giá nhiên liệu - được BoJ theo dõi chặt chẽ như một thước đo cho xu hướng giá rộng hơn - đã tăng 3,1% trong tháng 1 sau khi tăng 3,5% trong tháng 12.
Với việc lạm phát đã vượt quá mục tiêu 2% của BoJ trong hơn một năm, nhiều người tham gia thị trường kỳ vọng ngân hàng sẽ chấm dứt lãi suất âm trong năm nay, và ngày càng nhiều người trong số họ đặt cược vào điều này sẽ xảy ra vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Ngân hàng trung ương duy trì cài đặt tiền tệ cực kỳ dễ dàng nhưng báo hiệu niềm tin ngày càng tăng rằng các điều kiện để loại bỏ dần các gói kích thích khổng lồ đang được áp dụng, cho thấy rằng lãi suất âm sắp kết thúc.
Trà My