Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 4/4/2024: Yên Nhật tiếp tục đà tăng mạnh mẽ, đạt mức phục hồi cao nhất trong 3 tháng
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 4/4/2024: Tỷ giá Yên Nhật tiếp tục phục hồi tăng giá. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Sacombank là ngân hàng mua Yên cao nhất.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 8h20 ngày 4/4/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 160,37 | 161,01 | 168,55 | 169,05 |
ACB | 161,66 | 162,48 | 167,16 | 167,16 |
Agribank | 160,74 | 161,39 | 168,85 | |
Bảo Việt | 159,47 | 169,37 | ||
BIDV | 160,81 | 161,78 | 169,29 | |
CBBank | 161,82 | 162,64 | 167,53 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 162,24 | 162,73 | 166,95 | |
GPBank | 162,65 | |||
HDBank | 161,33 | 161,86 | 165,86 | |
Hong Leong | 160,85 | 162,55 | 167,48 | |
HSBC | 160,4 | 161,55 | 167,47 | 167,47 |
Indovina | 160,15 | 161,97 | 165,22 | |
Kiên Long | 159,46 | 161,16 | 168,72 | |
Liên Việt | 159,82 | 160,82 | 171,29 | |
MSB | 162,81 | 160,85 | 168,96 | 168,96 |
MB | 159,84 | 161,84 | 169,41 | 169,41 |
Nam Á | 160,03 | 163,03 | 166,34 | |
NCB | 159,39 | 160,59 | 166,29 | 167,09 |
OCB | 160,32 | 161,82 | 166,36 | 165,86 |
OceanBank | 159,82 | 160,82 | 171,29 | |
PGBank | 162,74 | 166,79 | ||
PublicBank | 159 | 161 | 169 | 169 |
PVcomBank | 161,3 | 159,69 | 168,63 | 168,63 |
Sacombank | 162,97 | 163,47 | 168,01 | 167,51 |
Saigonbank | 161,18 | 162,09 | 168 | |
SCB | 160,8 | 161,8 | 168,4 | 167,4 |
SeABank | 159,77 | 161,67 | 169,27 | 168,77 |
SHB | 160,36 | 161,36 | 166,86 | |
Techcombank | 158,05 | 162,41 | 169,08 | |
TPB | 158,94 | 161,36 | 170,36 | |
UOB | 159,82 | 161,46 | 168,28 | |
VIB | 161,77 | 163,17 | 168,29 | 167,29 |
VietABank | 161,1 | 162,8 | 166,11 | |
VietBank | 162,21 | 162,7 | 166,92 | |
VietCapitalBank | 159,69 | 161,3 | 169,42 | |
Vietcombank | 159,7 | 161,31 | 169,02 | |
VietinBank | 161,56 | 161,56 | 169,51 | |
VPBank | 162,29 | 162,29 | 167,58 | |
VRB | 160,2 | 161,1 | 168,7 |
Tỷ giá Yên trong nước hôm nay 4/4/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 4/4/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 159,55 VND/JPY và tỷ giá bán là 168,87 VND/JPY, tăng 0,46 đồng ở chiều mua và tăng 0,49 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên tăng 0,27 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 160,57 VND/JPY và 170,27 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,43 đồng ở chiều mua và tăng 0,47 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 160,37 VND/JPY và 168,94 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 160,74 VND/JPY và 168,85 VND/JPY – tăng 0,55 đồng ở chiều mua và tăng 0,85 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,42 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 162,24 VND/JPY và 166,95 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,38 đồng ở chiều mua và tăng 0,44 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 158,04 VND/JPY và 170,54 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,4 đồng ở chiều mua và tăng 0,44 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 162,8 VND/JPY và 167,85 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 160,63 VND/JPY ở chiều mua và 168,73 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,46 đồng ở chiều mua và tăng 0,47 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,9 đồng ở chiều mua và tăng 0,94 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 160,4 VND/JPY và 167,47 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Trên thị trường "chợ giá", tỷ giá Yên Nhật chợ giá tính đến ngày 4/4/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ giá ngày 4/4/2024 |
Vậy tỷ giá Yên chợ giá hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 4/4/2024, khảo sát tại thị trường chợ giá, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,34 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,11 VND/JPY và chiều bán là 170,31 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 4/4/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật trong phiên hôm nay cuối cùng cũng ở mức 151,8 đổi một Đô la, phục hồi rất ít sau đợt sụt giảm vào tuần trước khi rớt xuống mức thấp nhất trong 34 năm là 151,975, do sự thay đổi chính sách lịch sử của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) chỉ nhằm nhấn mạnh tình trạng ngoại lệ của nó.
Trong khi BoJ tăng lãi suất lần đầu tiên sau 17 năm, cam kết của các nhà hoạch định chính sách về việc tăng chậm hơn nữa đã cản trở đồng Yên, đặc biệt là trong bối cảnh khoảng cách lãi suất giữa Nhật Bản và Mỹ vẫn còn rộng.
Đồng Yên đã chịu áp lực trong nhiều năm khi lãi suất của Mỹ tăng lên và lãi suất của Nhật Bản gần bằng 0. Các quan chức Nhật Bản đã tiếp tục nỗ lực đàm phán về đồng tiền trong nhiều ngày, với mối đe dọa can thiệp gây ra sự kháng cự mạnh mẽ đối với đồng Đô la Mỹ.
“Nếu chúng ta vượt lên trên mức 152 dù có hoặc không có sự can thiệp, thị trường sẽ trở nên táo bạo hơn và mọi người đang nói về khu vực 155 đó. Thật khó để coi đó là mức kháng cự thực sự vì chúng ta chưa thực sự thấy nó trong một thế hệ.” Marc Chandler, chiến lược gia trưởng thị trường tại Bannockburn Global Forex cho biết.
Nhật Bản đã can thiệp vào thị trường tiền tệ ba lần vào năm 2022, bán đồng Đô la để mua đồng Yên, lần đầu tiên là vào tháng 9 và một lần nữa vào tháng 10 khi đồng tiền này trượt xuống mức thấp nhất trong 32 năm là 152 Yên đổi một đô la.
Jane Foley, người đứng đầu chiến lược ngoại hối tại Rabobank, cho biết: “Có vẻ như thị trường đang rất lo sợ về mức 152 Yên/Đô la”.