Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 25/1/2024: Có xu hướng tăng
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 25/1/2024: Tỷ giá Yên Nhật xu hướng tăng tại các ngân hàng. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Sacombank là ngân hàng mua Yên cao nhất.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 09h10 ngày 25/01/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 161,88 | 162,53 | 170,45 | 170,96 |
ACB | 163,76 | 164,59 | 169,37 | 169,37 |
Agribank | 163,13 | 163,79 | 168,95 | |
Bảo Việt | 162,17 | 171,92 | ||
BIDV | 162,55 | 163,53 | 171,14 | |
CBBank | 162,73 | 162,73 | 168,27 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 164,01 | 164,5 | 168,68 | |
GPBank | 163,73 | |||
HDBank | 164,22 | 164,77 | 168,96 | |
Hong Leong | 162,26 | 163,96 | 169,02 | |
HSBC | 161,8 | 162,96 | 168,94 | 168,94 |
Indovina | 162,67 | 164,51 | 167,87 | |
Kiên Long | 160,7 | 162,4 | 169,96 | |
Liên Việt | 161,94 | 162,94 | 173,45 | |
MSB | 164,41 | 162,45 | 168,89 | 170,69 |
MB | 161,57 | 163,57 | 171,12 | 171,12 |
Nam Á | 161,78 | 164,78 | 168,21 | |
NCB | 162,49 | 163,69 | 169,43 | 170,23 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,2 | 165,7 |
OceanBank | 161,94 | 162,94 | 173,45 | |
PGBank | 164,76 | 168,91 | ||
PublicBank | 161 | 163 | 171 | 171 |
PVcomBank | 163,22 | 161,59 | 170,65 | 170,65 |
Sacombank | 164,5 | 165 | 169,6 | 169,1 |
Saigonbank | 163,41 | 164,24 | 170,04 | |
SCB | 162,7 | 163,7 | 170,4 | 169,4 |
SeABank | 161,53 | 163,43 | 171,03 | 170,53 |
SHB | 161,89 | 162,89 | 168,39 | |
Techcombank | 159,91 | 164,28 | 170,9 | |
TPB | 160,87 | 163,2 | 172,2 | |
UOB | 161,33 | 162,99 | 169,87 | |
VIB | 164,74 | 166,14 | 171,95 | 170,95 |
VietABank | 163,16 | 164,86 | 168,23 | |
VietBank | 163,61 | 164,1 | 168,27 | |
VietCapitalBank | 161,36 | 162,98 | 171,18 | |
Vietcombank | 161,55 | 163,18 | 170,99 | |
VietinBank | 163,28 | 163,28 | 171,23 | |
VPBank | 163,84 | 163,84 | 169,11 | |
VRB | 162,55 | 163,53 | 171,14 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước sáng hôm nay 25/1/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 25/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,31 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,73 VND/JPY, tăng 0,64 đồng ở chiều mua và tăng 0,67 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên tăng 0,85 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 162,62 VND/JPY và 172,32 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,26 đồng ở chiều mua và giảm 0,28 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 162,45 VND/JPY và 171,02 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,13 VND/JPY và 168,95 VND/JPY – tăng 0,11 đồng ở chiều mua và tăng 0,88 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,21 đồng ở chiều mua và tăng 0,22 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 164,29 VND/JPY và 168,97 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,14 đồng ở chiều mua và tăng 0,17 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 160,06 VND/JPY và 171,09 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,2 đồng ở chiều mua và tăng 0,18 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,81 VND/JPY và 169,88 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 162,75 VND/JPY ở chiều mua và 169,62 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,89 đồng ở chiều mua và chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,05 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt ở mức 161,80 VND/JPY và 168,94 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và HSBC là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 25/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên Nhật ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 25/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,31 | 170,73 | +0,64 | +0,67 |
VietinBank | 162,62 | 172,32 | +0,85 | +0,85 |
BIDV | 162,45 | 171,02 | -0,26 | -0,28 |
Agribank | 163,13 | 168,95 | +0,11 | +0,88 |
Eximbank | 164,29 | 168,97 | +0,21 | +0,22 |
Sacombank | 164,81 | 169,88 | +0,2 | +0,18 |
Techcombank | 160,06 | 171,09 | +0,14 | +0,17 |
NCB | 162,75 | 169,62 | +0,89 | +0,89 |
HSBC | 161,80 | 168,94 | +0,05 | +0,05 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 168,47 | 169,77 | +1,19 | +1,49 |
Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 25/1/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 25/1/2024 |
Hôm nay 25/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND tăng 1,19 đồng ở chiều mua và tăng 1,49 chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 168,47 VND/JPY và chiều bán là 169,77 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 25/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Hầu hết các loại tiền tệ châu Á giữ ở mức hẹp trong phiên giao dịch hôm nay.
Đồng Yên Nhật là ngoại lệ trong ngày, tăng 0,3% sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda đưa ra nhiều tín hiệu hơn về khả năng chấm dứt các chính sách cực kỳ ôn hòa của ngân hàng. Tuy nhiên, Ueda không đưa ra tín hiệu rõ ràng về thời điểm BoJ sẽ chuyển hướng khỏi lãi suất âm và nói rằng chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ được duy trì trong thời gian tới.
Đồng Yên cũng được hỗ trợ bởi dữ liệu thương mại tháng 12 mạnh hơn dự kiến , với xuất khẩu của Nhật Bản sang Trung Quốc tăng lần đầu tiên sau 13 tháng.
Tuy nhiên, dữ liệu chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) trong tháng 1 cho thấy hoạt động sản xuất của Nhật Bản tiếp tục sụt giảm , trong khi hoạt động dịch vụ tiếp tục tăng trưởng trong tháng 12.
Các đồng tiền châu Á rộng hơn được giữ trong phạm vi hẹp trong bối cảnh lo ngại dai dẳng về lãi suất cao hơn trong thời gian dài của Mỹ. Hầu hết các đơn vị trong khu vực đều lỗ nặng trong tuần qua khi các nhà giao dịch bắt đầu đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.
Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giao dịch đi ngang, nhưng đã tăng mạnh trong tuần này sau khi Bloomberg đưa tin rằng chính phủ Trung Quốc đang lên kế hoạch tung ra gói hỗ trợ khổng lồ trị giá 2 nghìn tỷ Nhân dân tệ (tương đương 278 tỷ USD) cho thị trường chứng khoán địa phương. Báo cáo đã thúc đẩy sự lạc quan rằng chính phủ sẽ triển khai nhiều hỗ trợ hơn cho nền kinh tế.
Những lo ngại về Trung Quốc khiến hầu hết các đồng tiền châu Á chịu áp lực, đặc biệt là những đồng tiền có tiếp xúc thương mại với nước này.
Đồng Đô la Úc giảm 0,1%, ngay cả khi dữ liệu PMI trong tháng 1 cho thấy một số cải thiện trong hoạt động sản xuất và dịch vụ. Đồng Aussie, thường được coi là một chỉ báo cho thấy khẩu vị rủi ro rộng hơn đối với các thị trường châu Á, cũng đang giao dịch gần mức thấp nhất trong 7 tuần.
Đồng Đô la Singapore đi ngang, trong khi đồng Won Hàn Quốc mất 0,1%.
Trà My