Tỷ giá Euro hôm nay 5/4/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước giá Euro không giữ được đà phục hồi, các kênh điều chỉnh trái chiều nhau.
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 26.464,00 | 26.570,00 | 27.607,00 | 27.700,00 |
ACB | 26.503,00 | 26.610,00 | 27.267,00 | 27.267,00 |
Agribank | 26.510,00 | 26.616,00 | 27.788,00 | |
Bảo Việt | 26.396,00 | 26.678,00 | 27.394,00 | |
BIDV | 26.300,00 | 26.371,00 | 27.520,00 | |
CBBank | 26.661,00 | 26.768,00 | 27.375,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.601,00 | 26.681,00 | 27.395,00 | |
GPBank | 26.531,00 | 26.795,00 | 27.347,00 | |
HDBank | 26.636,00 | 26.710,00 | 27.461,00 | |
Hong Leong | 26.309,00 | 26.509,00 | 27.602,00 | |
HSBC | 26.575,00 | 26.628,00 | 27.606,00 | 27.606,00 |
Indovina | 26.574,00 | 26.862,00 | 27.365,00 | |
Kiên Long | 26.504,00 | 26.604,00 | 27.674,00 | |
Liên Việt | 26.627,00 | 27.448,00 | ||
MSB | 26.775,00 | 26.575,00 | 27.541,00 | 27.826,00 |
MB | 26.400,00 | 26.470,00 | 27.769,00 | 27.769,00 |
Nam Á | 26.575,00 | 26.770,00 | 27.335,00 | |
NCB | 26.590,00 | 26.700,00 | 27.505,00 | 27.605,00 |
OCB | 26.805,00 | 26.955,00 | 28.120,00 | 27.420,00 |
OceanBank | 26.627,00 | 27.448,00 | ||
PGBank | 26.796,00 | 27.330,00 | ||
PublicBank | 26.311,00 | 26.577,00 | 27.533,00 | 27.533,00 |
PVcomBank | 26.103,00 | 25.837,00 | 28.282,00 | 28.282,00 |
Sacombank | 26.766,00 | 26.816,00 | 27.326,00 | 27.276,00 |
Saigonbank | 26.528,00 | 26.702,00 | 27.582,00 | |
SCB | 26.490,00 | 26.570,00 | 27.640,00 | 27.540,00 |
SeABank | 26.606,00 | 26.656,00 | 27.736,00 | 27.736,00 |
SHB | 26.696,00 | 26.696,00 | 27.366,00 | |
Techcombank | 26.404,00 | 26.713,00 | 27.641,00 | |
TPB | 26.520,00 | 26.613,00 | 27.883,00 | |
UOB | 26.219,00 | 26.489,00 | 27.608,00 | |
VIB | 26.666,00 | 26.766,00 | 27.408,00 | 27.308,00 |
VietABank | 26.641,00 | 26.791,00 | 27.318,00 | |
VietBank | 26.616,00 | 26.696,00 | 27.390,00 | |
VietCapitalBank | 26.369,00 | 26.635,00 | 27.855,00 | |
Vietcombank | 26.316,10 | 26.581,92 | 27.759,84 | |
VietinBank | 26.546,00 | 26.581,00 | 27.841,00 | |
VPBank | 26.464,00 | 26.514,00 | 27.557,00 | |
VRB | 26.535,00 | 26.607,00 | 27.771,00 |
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 5/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.750 - 27.355 VND/EUR. Đảo chiều giảm nhẹ 7 VND/EUR chiều mua và giảm 8 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 4/4/2024 đến ngày 10/4/2024 là 25.864,74 VND/EUR, giữ đà giảm 120,29 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 5/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.337,14 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.782,04 VND/EUR. Đảo chiều giảm 26,84 VND/EUR chiều mua và giảm 28,26 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.819 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.120 VND/EUR.
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.819 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.955 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.120 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.882 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 5/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.980,7 VND.
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.465,31 | 25.545,25 |
AUD | Đô la Úc | 16.548,91 | 16.648,86 |
GBP | Bảng Anh | 31.807,24 | 32.017,85 |
EUR | Euro | 27.345,21 | 27.455,7 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.881,00 | 28.031,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 785,07 | 790,07 |
NOK | Krone Na Uy | 1.908,00 | 2.308,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,18 | 1,68 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.312,00 | 5.362,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,15 | 19,16 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.472,00 | 3.522,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,3 | 170,97 |
CAD | Đô la Canada | 18.549,00 | 18.659,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.067,53 | 15.297,57 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.074,00 | 3.474,00 |
THB | Bạc Thái | 705,19 | 712,59 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.906,00 | 2.306,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.689,00 | 18.789,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.213,48 | 3.263,7 |
BND | Đô la Brunei | 18.047,00 | 18.547,00 |
Hôm nay 5/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ giá cho thấy đồng Euro giữ đà tăng nhẹ so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ giá mua vào là 27.345,21 VND/EUR, bán ra là 27.445,7 VND/EUR, tăng nhẹ 3,21 VND/EUR chiều mua và tăng 3,7 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.083 tăng 0.0005 điểm, tương đương với 0.0462% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay quay đầu giảm. Theo khảo sát của ngân hàng Hamburg Commercial Bank (HCOB) thuộc S&P Global, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) trong tháng 3/2024 lần đầu tiên tăng trưởng kể từ tháng 5/2023.
Tuy nhiên, đà phục hồi trong Eurozone không đồng đều, khi lĩnh vực dịch vụ tăng mạnh hơn dự kiến, bù đắp cho sự giảm sút của hoạt động chế tạo.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tổng hợp tăng lên 50,3 trong tháng 3/2024, so với mức 49,2 của tháng 2/2024, trong khi mức ước tính sơ bộ là 49,9. PMI trên 50 đánh đấu sự tăng trưởng của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo nhà kinh tế trưởng tại HCOB, Cyrus de la Rubia, lĩnh vực dịch vụ ở Eurozone cuối cùng đã tìm được động lực, với hoạt động ổn định trong tháng Hai và có dấu hiệu tăng trưởng trong tháng Ba.
PMI lĩnh vực dịch vụ tăng từ 50,2 lên 51,5, vượt mức ước tính sơ bộ là 51,1 và là cao nhất kể từ tháng 6/2023. Trong khi đó, lĩnh vực chế tạo giảm mạnh hơn trong tháng trước, dù có những dấu hiệu ban đầu cho thấy sự phục hồi.
Ông de la Rubia nói thêm rằng, điều đặc biệt đáng khích lệ là hoạt động kinh doanh mới phục hồi tăng trưởng sau 8 tháng khó khăn. Xu hướng này được cho là sẽ tiếp tục, nhờ tăng trưởng lương vượt mức lạm phát, từ đó làm tăng sức mua của các gia đình.
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.