Tỷ giá Euro hôm nay 22/12/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm. Trong nước giá Euro phục hồi, EUR VCB tăng 150,05 VND/EUR chiều bán.
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 22/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 25.009 - 27.642 VND/EUR. Đảo chiều tăng 128 VND/EUR chiều mua và tăng 142 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/11/2023 đến ngày 27/12/2023 là 26.221,69 VND/EUR, đảo chiều tăng 382,51 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 22/12/2023 mua vào tiền mặt là 26.090,71 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.523,20 VND/EUR. Đảo chiều tăng 142,24 VND/EUR chiều mua và tăng 150,05 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.676 - 26.474 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.650 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 26.065,00 | 26.170,00 | 27.401,00 | 27.490,00 |
ACB | 26.382,00 | 26.488,00 | 27.044,00 | 27.044,00 |
Agribank | 26.153,00 | 26.258,00 | 27.059,00 | |
Bảo Việt | 26.010,00 | 26.287,00 | 27.002,00 | |
BIDV | 26.255,00 | 26.326,00 | 27.467,00 | |
CBBank | 26.255,00 | 26.361,00 | 26.969,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.342,00 | 26.421,00 | 27.087,00 | |
GPBank | 25.676,00 | 26.528,00 | 27.082,00 | |
HDBank | 26.223,00 | 26.296,00 | 27.014,00 | |
Hong Leong | 26.043,00 | 26.243,00 | 27.309,00 | |
HSBC | 26.120,00 | 26.173,00 | 27.133,00 | 27.133,00 |
Indovina | 26.097,00 | 26.380,00 | 26.890,00 | |
Kiên Long | 26.017,00 | 26.117,00 | 27.187,00 | |
Liên Việt | 26.489,00 | 27.040,00 | ||
MSB | 26.371,00 | 26.171,00 | 26.867,00 | 27.297,00 |
MB | 26.242,00 | 26.332,00 | 27.506,00 | 27.506,00 |
Nam Á | 26.294,00 | 26.489,00 | 27.065,00 | |
NCB | 26.247,00 | 26.357,00 | 27.220,00 | 27.320,00 |
OCB | 26.098,00 | 26.248,00 | 27.410,00 | 27.068,00 |
OceanBank | 26.489,00 | 27.040,00 | ||
PGBank | 26.393,00 | 26.939,00 | ||
PublicBank | 26.086,00 | 26.349,00 | 27.270,00 | 27.270,00 |
PVcomBank | 26.358,00 | 26.095,00 | 27.468,00 | 27.468,00 |
Sacombank | 26.474,00 | 26.524,00 | 27.139,00 | 27.089,00 |
Saigonbank | 26.290,00 | 26.482,00 | 27.203,00 | |
SCB | 26.120,00 | 26.200,00 | 27.650,00 | 27.550,00 |
SeABank | 26.324,00 | 26.374,00 | 27.454,00 | 27.454,00 |
SHB | 26.337,00 | 26.337,00 | 27.007,00 | |
Techcombank | 26.131,00 | 26.438,00 | 27.381,00 | |
TPB | 26.210,00 | 26.358,00 | 27.573,00 | |
UOB | 25.831,00 | 26.097,00 | 27.201,00 | |
VIB | 26.392,00 | 26.492,00 | 27.131,00 | 27.031,00 |
VietABank | 26.352,00 | 26.502,00 | 27.054,00 | |
VietBank | 26.244,00 | 26.323,00 | 26.975,00 | |
VietCapitalBank | 25.973,00 | 26.235,00 | 27.438,00 | |
Vietcombank | 26.090,71 | 26.354,25 | 27.523,20 | |
VietinBank | 26.323,00 | 26.348,00 | 27.458,00 | |
VPBank | 26.196,00 | 26.246,00 | 27.295,00 | |
VRB | 26.255,00 | 26.326,00 | 27.467,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng GPBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.676 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.474 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.528 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.650 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.550 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 22/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.647,11 VND.
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.689,34 | 24.739,1 |
AUD | Đô la Úc | 16.493,25 | 16.613,16 |
GBP | Bảng Anh | 30.917,97 | 31.117,96 |
EUR | Euro | 26.859,93 | 26.959,72 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.247,00 | 5.297,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 790,84 | 794,84 |
NOK | Krone Na Uy | 1.890,00 | 2.290,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.127,78 | 3.167,74 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,13 | 18,13 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.403,00 | 3.443,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,2 | 171,25 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.018,00 | 3.418,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.350,00 | 28.580,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.362,00 | 18.472,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.030,83 | 15.330,12 |
BND | Đô la Brunei | 17.726,00 | 18.226,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.297,00 | 18.417,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.936,00 | 2.336,00 |
THB | Bạc Thái | 711,59 | 719,89 |
Hôm nay 22/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.859,93 VND/EUR, bán ra là 26.959,72 VND/EUR, tăng 81,41 VND/EUR chiều mua và giảm 81,08 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0996, giảm 0.0012 điểm, tương đương 0.109% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm. Bộ trưởng tài chính 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) ngày 20/12 đã đạt thỏa thuận về việc cải cách các quy định tài chính trong khuôn khổ Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng của EU theo đề xuất của Đức và Pháp nhằm hạn chế nợ và thâm hụt trong chi tiêu của các nước thành viên.
Đây là lần cải cách thứ 4 đối với các quy tắc tài chính trong Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng của EU, được đưa ra để củng cố giá trị của đồng tiền chung châu Âu - euro, bằng cách hạn chế vay mượn của chính phủ nhằm ngăn chặn những khó khăn về nợ quốc gia và gây áp lực lên đồng euro, như những gì đã trải qua sau cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước Hy Lạp, Tây Ban Nha, Italy và Bồ Đào Nha.
Bộ trưởng Tài chính Hà Lan Sigrid Kaag bày tỏ vui mừng vì sau một thời gian dài thảo luận và đàm phán, 27 nước thành viên đã đạt được thỏa thuận về các quy định tài chính của EU, theo đó đặt ra mức thâm hụt trung bình và giảm nợ tối thiểu mà mỗi chính phủ phải tuân thủ để đáp ứng chính sách tiết kiệm chung. Mặc dù vậy, các quy định mới vẫn được cho là “dễ thở” hơn so với khuôn khổ trước đó.
Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Linder, trên trang mạng xã hội X (trước đây là Twitter), khẳng định rằng các quy định tài chính mới vừa thực tế hơn vừa hiệu quả hơn. Ông viết: “Cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư và cải cách cơ cấu, các quy định mới này thể hiện rõ ràng những con số về mức thâm hụt thấp hơn cũng tỷ lệ nợ giảm”.
Thỏa thuận giữa 27 quốc gia EU được đưa ra sẽ không tác động đến chính sách tài chính của các nước thành viên trong năm 2024 bởi ngân sách quốc gia cho năm tới đều đã được quyết định trên cơ sở hướng dẫn được thống nhất trước đó vào năm 2023.
Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng được đưa ra nhằm tạo ra một số tiêu chuẩn chung về chính sách tài khóa của mỗi nước trong EU. Điều này cũng được coi là cần thiết vì các thành viên trong khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) có chung tiền tệ và ngân hàng trung ương nên họ có chính sách tiền tệ thống nhất.
Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng của EU đặt ra quy định hạn chế thâm hụt ngân sách hàng năm của chính phủ không vượt quá 3% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và nợ công dưới 60% GDP. Theo những nội dung cải cách, các mục tiêu trên sẽ không bị ảnh hưởng, nhưng cách thức đạt được những mục tiêu này sẽ thay đổi.
Hiện nợ công của hầu hết các nước thành viên EU, bao gồm cả Đức, đang vượt xa mục tiêu 60% GDP sau khi chi tiêu mạnh tay trong đại dịch COVID-19.
Áp lực này trong vài năm gần đây, càng trở nên trầm trọng hơn, đặc biệt kể từ sau đại dịch Covid-19 và cuộc xung đột Nga - Ukraine, khiến hầu hết các thành viên đều vi phạm các mục tiêu của chính mình và thúc đẩy kêu gọi cải cách nhằm đặt ra “lộ trình thực tế hơn” để quay trở lại các tiêu chuẩn mong muốn.
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na