Tỷ giá Euro hôm nay 14/3/2024: Đồng Euro bật tăng mạnh mẽ tại các ngân hàng
Tỷ giá Euro hôm nay 14/3/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới đi ngang. Trong nước giá Euro lấy lại đà tăng giá, VCB tăng 86,93 VND/EUR chiều bán.
Tỷ giá Euro trong nước hôm nay 10h10 ngày 14/3/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 26.346,00 | 26.452,00 | 27.679,00 | 27.770,00 |
ACB | 26.674,00 | 26.781,00 | 27.338,00 | 27.338,00 |
Agribank | 26.479,00 | 26.585,00 | 27.751,00 | |
Bảo Việt | 26.380,00 | 26.662,00 | 27.378,00 | |
BIDV | 26.300,00 | 26.371,00 | 27.520,00 | |
CBBank | 26.637,00 | 26.744,00 | 27.355,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.600,00 | 26.680,00 | 27.346,00 | |
GPBank | 26.422,00 | 26.686,00 | 27.239,00 | |
HDBank | 26.599,00 | 26.673,00 | 27.409,00 | |
Hong Leong | 26.270,00 | 26.470,00 | 27.565,00 | |
HSBC | 26.479,00 | 26.533,00 | 27.506,00 | 27.506,00 |
Indovina | 26.492,00 | 26.779,00 | 27.291,00 | |
Kiên Long | 26.382,00 | 26.482,00 | 27.552,00 | |
Liên Việt | 26.356,00 | 26.456,00 | 27.891,00 | |
MSB | 26.774,00 | 26.574,00 | 27.266,00 | 27.696,00 |
MB | 26.462,00 | 26.562,00 | 27.798,00 | 27.798,00 |
Nam Á | 26.549,00 | 26.744,00 | 27.313,00 | |
NCB | 26.525,00 | 26.635,00 | 27.487,00 | 27.587,00 |
OCB | 26.724,00 | 26.874,00 | 28.040,00 | 27.340,00 |
OceanBank | 26.356,00 | 26.456,00 | 27.891,00 | |
PGBank | 26.765,00 | 27.312,00 | ||
PublicBank | 26.322,00 | 26.588,00 | 27.508,00 | 27.508,00 |
PVcomBank | 26.602,00 | 26.336,00 | 27.716,00 | 27.716,00 |
Sacombank | 26.784,00 | 26.834,00 | 27.342,00 | 27.292,00 |
Saigonbank | 26.403,00 | 26.576,00 | 27.460,00 | |
SCB | 26.310,00 | 26.390,00 | 27.850,00 | 27.750,00 |
SeABank | 26.596,00 | 26.646,00 | 27.726,00 | 27.726,00 |
SHB | 26.704,00 | 26.704,00 | 27.374,00 | |
Techcombank | 26.404,00 | 26.713,00 | 27.644,00 | |
TPB | 26.524,00 | 26.603,00 | 27.877,00 | |
UOB | 26.201,00 | 26.471,00 | 27.590,00 | |
VIB | 26.656,00 | 26.756,00 | 27.393,00 | 27.293,00 |
VietABank | 26.618,00 | 26.768,00 | 27.298,00 | |
VietBank | 26.580,00 | 26.660,00 | 27.358,00 | |
VietCapitalBank | 26.332,00 | 26.598,00 | 27.817,00 | |
Vietcombank | 26.326,87 | 26.592,80 | 27.771,68 | |
VietinBank | 26.571,00 | 26.606,00 | 27.816,00 | |
VPBank | 26.450,00 | 26.500,00 | 27.542,00 | |
VRB | 26.536,00 | 26.608,00 | 27.768,00 |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 14/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 14/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.929 - 27.554 VND/EUR. Đảo chiều tăng 56 VND/EUR chiều mua và tăng 63 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/3/2024 đến ngày 20/3/2024 là 26.175,42 VND/EUR, giữ đà tăng 104,96 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 14/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.326,87 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.771,68 VND/EUR. Giữ đà tăng 82,46 VND/EUR chiều mua và tăng 86,93 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.757 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.961 VND/EUR.
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.757 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.807 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.961 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.798 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 14/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.922,60 VND.
Trên thị trường "chợ giá", tỷ giá Euro chợ giá tính đến sáng nay (ngày 14/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.357,7 | 25.437,84 |
AUD | Đô la Úc | 16.518,81 | 16.623,7 |
GBP | Bảng Anh | 32.003,93 | 32.238,16 |
EUR | Euro | 27.455,7 | 27.555,41 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.442,00 | 28.612,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 793,47 | 798,47 |
NOK | Krone Na Uy | 1.944,00 | 2.344,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,24 | 1,74 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.304,00 | 5.354,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,92 | 19,49 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.482,00 | 3.532,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,5 | 171,27 |
CAD | Đô la Canada | 18.546,00 | 18.656,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.292,69 | 15.522,17 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.060,00 | 3.460,00 |
THB | Bạc Thái | 719,93 | 729,93 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.980,00 | 2.380,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.768,00 | 18.888,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.202,48 | 3.252,37 |
BND | Đô la Brunei | 18.147,00 | 18.647,00 |
Hôm nay 14/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ giá cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ giá mua vào là 27.455,7 VND/EUR, bán ra là 27.555,41 VND/EUR, tăng 54,9 VND/EUR chiều mua và tăng 34,5 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 14/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0946 đi ngang so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro không có nhiều thay đổi. Trong khi Mỹ ra sức củng cố vị trí dẫn đầu trước châu Âu về năng lực sản xuất đã gây ra những lo ngại về cuộc khủng hoảng năng lực ở Liên minh châu Âu (EU). Các nhà hoạch định chính sách đang kêu gọi tăng cường đầu tư công và tư nhân nhiều hơn.
Dữ liệu được công bố gần đây cho thấy, năng suất của khu vực euro (eurozone) giảm 1,2% trong quý IV/2023 so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó ở Mỹ, năng suất tăng 2,6% trong cùng kỳ. Điều này cho thấy Mỹ đang có mức tăng trưởng năng suất lao động cao gấp đôi so với eurozone và Anh trong 2 thập kỷ qua.
“Về lâu dài, dự kiến tăng trưởng năng suất ở Mỹ sẽ cao hơn so với châu Âu. Nếu EU không thể hiện được mức độ năng suất tương tự, sự gia tăng khoảng cách về tăng trưởng giữa khu vực này và Mỹ là sẽ có”, ông Bart van Ark, Giám đốc Điều hành Viện Năng suất tại Anh, cho biết.
Một số nhà kinh tế cho rằng, Mỹ đang tăng trưởng nhanh hơn eurozone một phần vì dân số nước này trẻ hơn và có khả năng làm việc nhiều giờ hơn. Tuy nhiên, phần lớn vẫn là do người dân Mỹ có năng lực sản xuất nhiều hơn cho mỗi giờ làm việc.
Các nhà hoạch định chính sách EU coi xu hướng này là mối lo ngại sâu sắc, bởi nó phản ánh sự thất bại của châu Âu trong nỗ lực đuổi kịp mức độ đầu tư công và tư nhân Mỹ.
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.