Tỷ giá AUD hôm nay 10/3/2024: Tỷ giá đô la Úc đa số được các ngân hàng giữ nguyên giá
Hôm nay ngày 10/3/2024, đa số các ngân hàng giữ nguyên tỷ giá AUD trong ngày cuối tuần. Riêng Ngân hàng Á Châu điều chỉnh giảm nhẹ giá đô Úc.
Tỷ giá đô la Úc tại các ngân hàng cập nhật lúc 11h35 ngày 10/3/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 15.977 | 16.041 | 16.667 | 16.72 |
ACB | 15.959 | 16.063 | 16.529 | 16.529 |
Agribank | 16.037 | 16.101 | 16.59 | |
Bảo Việt | 16.061 | 16.62 | ||
BIDV | 15.724 | 15.819 | 16.268 | |
CBBank | 16.041 | 16.146 | 16.569 | |
Đông Á | 15.77 | 15.86 | 16.2 | 16.2 |
Eximbank | 16.065 | 16.113 | 16.568 | |
GPBank | 16.173 | |||
HDBank | 16.031 | 16.08 | 16.662 | |
Hong Leong | 15.85 | 16 | 16.675 | |
HSBC | 15.922 | 16.036 | 16.624 | 16.624 |
Indovina | 16.03 | 16.211 | 16.961 | |
Kiên Long | 15.871 | 15.991 | 16.671 | |
Liên Việt | 15.911 | 16.111 | 16.971 | |
MSB | 16.099 | 16.069 | 16.523 | 16.693 |
MB | 15.979 | 16.079 | 16.707 | 16.707 |
Nam Á | 15.937 | 16.122 | 16.54 | |
NCB | 15.993 | 16.093 | 16.588 | 16.688 |
OCB | 16.058 | 16.208 | 17.266 | 16.616 |
OceanBank | 15.911 | 16.111 | 16.971 | |
PGBank | 16.18 | 16.578 | ||
PublicBank | 15.921 | 16.081 | 16.626 | 16.626 |
PVcomBank | 16.123 | 15.962 | 16.599 | 16.599 |
Sacombank | 16.162 | 16.212 | 16.62 | 16.57 |
Saigonbank | 16.006 | 16.022 | 16.671 | |
SCB | 15.94 | 16.03 | 17.03 | 16.93 |
SeABank | 16.051 | 16.051 | 16.751 | 16.651 |
SHB | 15.99 | 16.09 | 16.57 | |
Techcombank | 15.805 | 16.07 | 16.699 | |
TPB | 15.927 | 16.095 | 16.841 | |
UOB | 15.832 | 15.996 | 16.673 | |
VIB | 16.024 | 16.154 | 16.736 | 16.636 |
VietABank | 16.054 | 16.174 | 16.527 | |
VietBank | 16.046 | 16.094 | 16.556 | |
VietCapitalBank | 15.921 | 16.081 | 16.658 | |
Vietcombank | 15.926 | 16.086 | 16.603 | |
VietinBank | 16.013 | 16.033 | 16.633 | |
VPBank | 16.011 | 16.011 | 16.672 | |
VRB | 15.85 | 16.075 | 16.578 |
Tỷ giá đô la Úc trong nước hôm nay lúc 5h45 ngày 10/3/2024
Hôm nay 10/3/2024, tỷ giá AUD được áp dụng theo mức Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào - bán ra là 15,105 - 16.695 VNĐ/AUD.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/AUD áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/3/2024 đến 13/3/2024 là 15.649,48 VNĐ/AUD.
Tại Ngân hàng Vietcombank, so sánh với tỷ giá AUD vào sáng qua (9/3), sáng nay, giá đô la Úc được ngân hàng giữ nguyên giá. Giá đô la Úc mua vào là 15,925 VNĐ/AUD và bán ra ở mức 16,603 VNĐ/AUD.
Tỷ giá AUD hôm nay 10/3/2024 tại Ngân hàng Vietcombank. Ảnh chụp màn hình lúc 5h45 |
So sánh tỷ giá Đô la Úc (AUD) giữa 9 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Hôm nay 10/3/2024 tỷ giá AUD ở chiều mua vào có 0 ngân hàng tăng giá mua, 1 ngân hàng giảm giá mua và 8 ngân hàng giữ nguyên giá mua vào so với hôm qua.
Trong khi đó, chiều bán ra có 0 ngân hàng tăng giá bán ra, 1 ngân hàng giảm giá bán và 8 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.
Ngân hàng ACB mua đô la Úc ở mức 15,993 VND/AUD và bán ra ở mức 16,565 VND/AUD. So với tỷ giá ngày hôm qua, giá đô Úc tại đây giảm ở chiều mua vào 49 đồng và giảm 50 đồng ở chiều bán ra.
Hôm nay, Ngân hàng Công Thương Việt Nam mua Đô la Úc (AUD) giá cao nhất là 16,013.00 VNĐ/AUD. Bán Đô la Úc (AUD) thấp nhất là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng với 15,827.00 VNĐ một AUD.
Tỷ giá AUD hôm nay 10/3/2024 khảo sát tại một só Ngân hàng. Ảnh chụp màn hình lúc 5h45 |
Tỷ giá đô la Úc tại thị trường chợ giá ngày 10/3/2024
Khảo sát tại thị trường chợ giá, trong phiên giao dịch sáng nay 10/3/2024, giá mua AUD tại chợ đen ở mức là 16,655 VNĐ/AUD; giá bán ra 16,775 VNĐ/AUD.
Tỷ giá AUD hôm nay 10/3/2024 tại chợ giá. Ảnh chụp màn hình lúc 5h45 |
Dự báo xu hướng đồng đô la Úc trong tương lai
Dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 đã thấp hơn dự báo của thị trường, CPI toàn phần tháng 2 được công bố ở mức 3,4%, trong khi thị trường đang kỳ vọng mức tăng lên 3,6%, cùng với dự đoán Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) sẽ duy trì lãi suất ở mức cao.
Với dữ liệu của ngày hôm nay, RBA hiện được dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất bắt đầu từ tháng 8 khi lạm phát có dấu hiệu giảm bớt.
Ông Marcel Theliant, Giám đốc Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Capital Economics, nhận xét: “‘Dữ liệu CPI tháng 1 cho thấy áp lực giá có thể giảm nhanh hơn RBA mong đợi. Ngoại trừ những cú sốc không lường trước được, có vẻ như ngày càng có nhiều khả năng dữ liệu CPI sẽ thấp hơn cả dự báo của ngân hàng này”.
Dữ liệu CPI tháng 2 đã tái khẳng định thêm những dự đoán rằng RBA sẽ thực hiện nới lỏng lãi suất khoảng 38 điểm cơ bản vào cuối năm 2024.
Một yếu tố khác tác động đến tỷ giá AUD là quyết định giữ nguyên lãi suất của Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ).
Trong 1 vài tuần trước, dự đoán RBNZ giữ nguyên lãi suất vốn sẽ là một quyết định không đáng ngạc nhiên, tuy nhiên, gần đây, một số ngân hàng đã thay đổi dự đoán của họ, cho rằng RBNZ sẽ bất ngờ tăng lãi suất do áp lực lạm phát trong nước dai dẳng, khiến cho quyết định vào tháng 2 trở nên khó đoán hơn bình thường.
Một động thái “tăng lãi suất” như vậy sẽ cảnh báo thị trường rằng các ngân hàng trung ương toàn cầu khác có thể sẽ "tăng lãi theo" do lạm phát ở mức cao và kéo dài, bao gồm cả RBA.
Mặt khác, khi RBNZ quyết định giữ nguyên lãi suất sẽ tạo hiệu ứng lan toả, làm giảm khả năng RBA tăng lãi suất thêm, điều này làm tăng thêm áp lực giảm giá lên AUD sau các con số lạm phát.
“Tỷ giá AUD cũng bị kéo xuống do đồng NZD/USD (New Zealand Dollar/Đô la Mỹ) suy yếu” ông Joseph Capurso, Giám đốc Kinh tế Quốc tế và Bền vững tại Ngân hàng Khối thịnh vượng chung Australia, cho biết.