Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định chi tiết thời điểm hưởng lương hưu, việc tính, việc xác định điều kiện hưởng đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản 9 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
Theo Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bộ Nội vụ, dự thảo Thông tư quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 và khoản 9 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội theo từng trường hợp cụ thể, bám sát quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, thời điểm hưởng lương hưu được xác định là ngày đầu tiên của tháng tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội quy định đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Đề xuất quy định thời điểm hưởng lương hưu
Theo Dự thảo Thông tư, thời điểm hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo quy định tại Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
Ví dụ 1: Ông A sinh ngày 05/4/1964, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 19 năm. Như vậy, tính đến thời điểm tháng 7/2025 ông A tròn 61 tuổi 3 tháng, đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm hưởng lương hưu của ông A được tính từ ngày 01/8/2025.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.
Ví dụ 2: Trường hợp Ông A ở Ví dụ 1, tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 8/2025, đến tháng 12/2025 ông A dừng đóng, đến tháng 3/2026 ông A có yêu cầu hưởng lương hưu từ tháng 01/2026. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của ông A trong trường hợp này được tính từ ngày 01/01/2026.
Ví dụ 3: Bà B sinh ngày 23/4/1969, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm, tính đến thời điểm tháng 12/2025 bà B tròn 56 tuổi 8 tháng, đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Tuy nhiên, bà B tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 01/2026, đến tháng 3/2026 bà B dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà B được tính từ ngày 01/4/2026 (mặc dù tại thời điểm tháng 3/2026 bà B tròn 56 tuổi 11 tháng).
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
Ví dụ 4: Bà C sinh ngày 14/01/1969, đến tháng 9/2025, bà C đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu theo quy định (56 tuổi 08 tháng). Tuy nhiên, tính đến hết tháng 9/2025, bà C mới có 12 năm 8 tháng tham gia bảo hiểm xã hội, chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu (15 năm). Bà C lựa chọn đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu ngay tại tháng 9/2025. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà C là ngày 01/10/2025.
4. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 5: Bà D sinh ngày 16/8/1970, đến tháng 8/2025 bà D đủ 55 tuổi, có 20 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà D được tính từ ngày 01/9/2025.
5. Trường hợp thời điểm hưởng lương hưu theo quy định tại 1, 2, 3 và 4 nêu trên được xác định trước ngày 01/7/2025 thì thời điểm hưởng lương hưu là từ ngày 01/7/2025.
Ví dụ 6: Bà Đ sinh ngày 16/8/1968, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm 9 tháng, tháng 8/2025, bà Đ có yêu cầu hưởng lương hưu kể từ khi đủ điều kiện. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà Đ được tính từ ngày 01/7/2025.
Ví dụ 7: Ông E sinh ngày 25/4/1965, đến tháng 4/2025 ông E đủ 60 tuổi và có 20 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, tháng 7/2025 ông E có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của ông E được tính từ ngày 01/7/2025.
6. Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh (chỉ có năm sinh) thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Trong đó, tháng đủ tuổi nghỉ hưu được xác định trên cơ sở lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động.
Ví dụ 8: Bà G sinh năm 1969 (không xác định được ngày, tháng sinh), tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm. Trường hợp bà G khi xác định điều kiện hưởng lương hưu lấy ngày 01 tháng 01 năm 1969 để làm căn cứ xác định tuổi. Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bà G được tính từ ngày 01/10/2025.
Dự thảo Thông tư nêu rõ, các quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/7/2025.
Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội:
Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại Điều 98 của Luật này được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 của Luật này thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.