Thành lập thị xã Phong Điền thuộc thành phố Huế
Tại Nghị quyết số 1314/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị xã Phong Điền trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 945,66 km2 và quy mô dân số là 105.597 người của huyện Phong Điền.
Thị xã Phong Điền giáp thị xã Hương Trà, huyện A Lưới, huyện Quảng Điền; tỉnh Quảng Trị và Biển Đông.
Thành lập các phường thuộc thị xã Phong Điền
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập các phường và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Phong Điền như sau:
Thành lập phường Phong Thu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 18,75 km2, quy mô dân số là 8.155 người của thị trấn Phong Điền và toàn bộ diện tích tự nhiên là 26,59 km2, quy mô dân số là 3.654 người của xã Phong Thu.
Sau khi thành lập, phường Phong Thu có diện tích tự nhiên là 45,34 km2 và quy mô dân số là 11.809 người.
Phường Phong Thu giáp các phường Phong An, Phong Hiền, Phong Hòa, xã Phong Mỹ, xã Phong Xuân và tỉnh Quảng Trị;
Thành lập phường Phong Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,69 km2, quy mô dân số là 5.067 người của xã Điền Hải và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,47 km2, quy mô dân số là 4.026 người của xã Phong Hải.
Sau khi thành lập, phường Phong Hải có diện tích tự nhiên là 18,16 km2 và quy mô dân số là 9.093 người.
Phường Phong Hải giáp phường Phong Phú; huyện Quảng Điền và Biển Đông;
Thành lập phường Phong Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,61 km2, quy mô dân số là 5.561 người của xã Điền Lộc và toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,55 km2, quy mô dân số là 4.571 người của xã Điền Hòa.
Sau khi thành lập, phường Phong Phú có diện tích tự nhiên là 27,16 km2 và quy mô dân số là 10.132 người.
Phường Phong Phú giáp phường Phong Hải, xã Phong Chương, xã Phong Thạnh; huyện Quảng Điền và Biển Đông;
Thành lập phường Phong An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 32,38 km2 và quy mô dân số là 13.924 người của xã Phong An.
Phường Phong An giáp phường Phong Hiền, phường Phong Thu, xã Phong Sơn, xã Phong Xuân và thị xã Hương Trà;
Thành lập phường Phong Hiền trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 39,48 km2 và quy mô dân số là 7.823 người của xã Phong Hiền.
Phường Phong Hiền giáp các phường Phong An, Phong Hòa, Phong Thu, xã Phong Chương; thị xã Hương Trà và huyện Quảng Điền;
Thành lập phường Phong Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 34,27 km2 và quy mô dân số là 8.334 người của xã Phong Hòa.
Phường Phong Hòa giáp phường Phong Hiền, phường Phong Thu, xã Phong Bình, xã Phong Chương và tỉnh Quảng Trị;
Thành lập xã Phong Thạnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,26 km2, quy mô dân số là 3.114 người của xã Điền Hương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,43 km2, quy mô dân số là 3.124 người của xã Điền Môn. Sau khi thành lập, xã Phong Thạnh có diện tích tự nhiên là 33,69 km2 và quy mô dân số là 6.238 người.
Xã Phong Thạnh giáp xã Phong Bình, xã Phong Chương, phường Phong Phú; tỉnh Quảng Trị và Biển Đông.
Sau khi thành lập, thị xã Phong Điền có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phường: Phong An, Phong Hải, Phong Hiền, Phong Hòa, Phong Phú, Phong Thu và 06 xã: Phong Bình, Phong Chương, Phong Mỹ, Phong Sơn, Phong Thạnh, Phong Xuân.
Thành lập Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Phong Điền
Cũng trong Nghị quyết này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập Tòa án nhân dân thị xã Phong Điền trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân huyện Phong Điền.
Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phong Điền trên cơ sở kế thừa Viện kiểm sát nhân dân huyện Phong Điền.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, thành phố Huế có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 04 huyện, 03 thị xã và 02 quận; 133 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 48 phường, 78 xã và 07 thị trấn.
Về tổ chức thực hiện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Huế kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành) và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý; sắp xếp, bố trí công chức, người lao động, xử lý trụ sở, tài sản công tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bị giải thể; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Huế, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân quận Thuận Hóa, quận Phú Xuân, thị xã Phong Điền, huyện Phú Lộc và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Huế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.