Soạn bài Bình Ngô đại cáo Ngữ Văn 10 tập 2 trang 11 - Kết nối tri thức
Dựa vào những thông tin trong soạn bài i Bình Ngô đại cáo, học sinh sẽ được hỗ trợ để trả lời các câu hỏi, từ đó giúp việc soạn bài trở nên dễ dàng hơn.
- Soạn bài Bình Ngô đại cáo trước khi đọc văn bản
- Câu 1 ở trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 2 ở trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Soạn bài Bình Ngô đại cáo sau khi đọc văn bản
- Câu 1 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 2 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 3 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 4 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 5 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 6 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 7 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
- Câu 8 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
Soạn bài Bình Ngô đại cáo trước khi đọc văn bản
Câu 1 ở trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?"
Phương pháp trả lời
Tìm đọc hoặc hồi tưởng về những tác phẩm Việt Nam được gọi là “hùng văn”.
Chia sẻ thông tin về tác giả cũng như hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm trong số những tác phẩm đó.
Chi tiết lời giải
Những tác phẩm cổ Việt Nam được gọi là “hùng văn” bao gồm bài thơ "Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt và "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn.
Thông tin tổng quan về tác phẩm "Nam quốc sơn hà":
"Nam quốc sơn hà" là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, hiện chưa xác định rõ tác giả (mặc dù một số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là tác giả).
Tác phẩm được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt đối với các vùng đất của mình.
Câu 2 ở trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?"
Phương pháp trả lời
Hãy tìm đọc lại một số tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
Lưu ý đến hoàn cảnh sáng tác của những tác phẩm đó và trả lời câu hỏi.
Chi tiết lời giải
Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập thường diễn ra trong thời kỳ kháng chiến chống quân xâm lược như quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên, và các thế lực khác.
Đặc điểm của một tác phẩm được xem là bản tuyên ngôn độc lập:
Nội dung nhằm cổ vũ tinh thần dũng cảm của nhân dân, tổng kết quá trình kháng chiến và khẳng định chủ quyền đất nước.
Là một tác phẩm chính luận, với giọng điệu quyết liệt, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác thực, có sức thuyết phục; âm hưởng hào hùng, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần dân tộc.
Soạn bài Bình Ngô đại cáo sau khi đọc văn bản
Câu 1 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo."
Phương pháp trả lời
Đọc tác phẩm "Bình Ngô đại cáo".
Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và các bối cảnh lịch sử được nhắc đến.
Vận dụng suy nghĩ về đối tượng và mục đích viết của bài cáo.
Chi tiết lời giải
Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: Ông là người đại diện cho vua và nhân dân nước Nam, tự hào về dân tộc.
Các sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:
Vua Thang và vua Vũ thương xót nhân dân nên đã trừng trị vua Kiệt và vua Trụ.
Thời kỳ Triệu, Đinh, Lý, Trần: Những triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ cho Đại Việt.
Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với các triều đại Việt Nam.
Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống.
Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử.
Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…
Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam và những kẻ xâm lược có ý đồ cướp nước.
Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và tôn vinh những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
Câu 2 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy."
Phương pháp trả lời
Đọc phần Tri thức ngữ văn.
Nghiên cứu kỹ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Lưu ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để xác định luận đề và giải thích lý do.
Chi tiết lời giải
Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
Lý do xác định luận đề: Bởi vì toàn bộ văn bản đều thể hiện tư tưởng chính nghĩa, với các luận điểm và luận cứ chứng minh, nêu bật biểu hiện của nhân nghĩa và minh họa bằng những ví dụ cụ thể qua các thời kỳ lịch sử.
Câu 3 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?"
Phương pháp trả lời
Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Xem xét đoạn (1) đầu tiên của văn bản.
Chú ý đến các từ ngữ và câu văn liên quan đến lí tưởng nhân nghĩa để xác định câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực hiện lí tưởng này.
Chi tiết lời giải
Câu văn thể hiện rõ nét nhất mục đích thực hiện lí tưởng nhân nghĩa chính là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.”
Câu 4 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận."
Phương pháp trả lời
Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Tìm hiểu kỹ các đoạn (2), (3), (4) và (5).
Tóm tắt nội dung của từng đoạn.
Chú ý đến các từ ngữ lập luận trong các đoạn để xác định chức năng của mỗi đoạn trong mạch văn chung của bài.
Chi tiết lời giải
Tóm tắt nội dung các đoạn:
Đoạn 2: Tố cáo tội ác của quân Minh qua các thời kỳ.
Đoạn 3: Tóm tắt ngắn gọn quá trình kháng chiến của nghĩa quân Lam Sơn.
Đoạn 4: Miêu tả những chiến thắng oanh liệt của nghĩa quân và tình thế khó khăn của quân xâm lược.
Đoạn 5: Công bố độc lập, mở ra một kỷ nguyên mới cho đất nước Đại Việt.
Chức năng lập luận của từng đoạn trong mạch văn toàn bài:
Đoạn (2) cung cấp các lý lẽ và bằng chứng cho mạch lập luận.
Đoạn (3) nêu ra các luận điểm được trình bày một cách logic.
Đoạn (4) sử dụng các điển tích và dẫn chứng để củng cố lập luận.
Đoạn (5) là phần kết luận, khẳng định vấn đề đã nêu.
Câu 5 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm."
Phương pháp trả lời
Nghiên cứu tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Tập trung phân tích các lập luận của tác giả và đưa ra đánh giá về nghệ thuật lập luận mà ông sử dụng.
Chi tiết lời giải
Nhận xét chung: Tác phẩm xây dựng lập luận một cách chặt chẽ, thông qua việc trình bày các luận điểm cùng với những lí lẽ và bằng chứng cụ thể, gồm các điển tích, điển cố tiêu biểu và sâu sắc.
Câu 6 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?"
Phương pháp trả lời
Đọc kỹ văn bản "Bình Ngô đại cáo".
Chú ý đến những từ ngữ và câu văn có yếu tố biểu cảm trong tác phẩm.
Nêu hiệu quả của những yếu tố này trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.
Chi tiết lời giải
Yếu tố biểu cảm trong tác phẩm thể hiện rõ những tâm trạng của tác giả:
Sự phẫn nộ trước những tội ác của kẻ thù.
Nỗi xót thương và đau đớn về những khổ cực mà nhân dân phải gánh chịu.
Niềm tự hào khi quân đội Lam Sơn vượt qua khó khăn.
Hào hứng khi quân dân ta chiến thắng, mở ra một kỷ nguyên mới cho đất nước.
Hiệu quả của các yếu tố biểu cảm: Chúng không chỉ làm cho văn bản trở nên sinh động hơn mà còn giúp mạch lập luận thêm chặt chẽ. Điều này thuyết phục người đọc, đồng thời thể hiện rõ quan điểm của tác giả.
Câu 7 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?"
Phương pháp trả lời
Đọc thật kỹ văn bản Bình Ngô đại cáo.
Tập trung vào những đoạn văn có giọng điệu tự hào và chỉ ra những lý do để khẳng định Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn.
Chi tiết lời giải
Về nội dung:
Thể hiện rõ nét sự tuyên bố mạnh mẽ về chủ quyền độc lập của dân tộc và chiều sâu lịch sử của nền văn hiến Việt Nam.
Thái độ căm phẫn, cùng với lời tố cáo sắc bén đối với kẻ xâm lược.
Tinh thần yêu nước và quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn được thể hiện rõ ràng.
Sự thất bại của quân xâm lược cũng được nhấn mạnh.
Lòng tự hào về những chiến thắng vinh quang trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
Về nghệ thuật:
Lựa chọn thể loại phù hợp để diễn đạt nội dung hào hùng.
Hình ảnh tiêu biểu, được chọn lọc, có tính khái quát cao.
Từ ngữ giàu sức gợi tả, tạo nên sức hấp dẫn cho văn bản.
Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh các ý chính cần khẳng định.
Câu 8 ở trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
"Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV."
Phương pháp trả lời
Đọc kỹ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Nghiên cứu và dựa vào bối cảnh lịch sử - văn hóa của Việt Nam vào đầu thế kỷ XV để làm rõ ý nghĩa của tác phẩm.
Chi tiết lời giải
Tác phẩm mang ý nghĩa sâu sắc trong bối cảnh lịch sử và văn hóa của Việt Nam vào đầu thế kỷ XV. Nó đã khơi dậy tinh thần yêu nước trong nhân dân, đánh dấu sự khởi đầu cho một thời kỳ mới trong lịch sử, đồng thời phản ánh sự phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử và văn hóa của dân tộc Đại Việt.