Nghị định 122/2025: Thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
Nghị định 122/2025: Thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 01/7/2025
Theo Điều 5 Nghị định 122/2025/NĐ-CP thì thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định về phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019.
- Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
+ Cơ quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định; trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho cơ quan thuế cơ sở theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm định.
Cục Thuế thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
+ Cơ quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế
Nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế theo Điều 2 Nghị định 122/2025/NĐ-CP như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Uy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
- Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội,người dân, doanh nghiệp.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Xem thêm tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.