Ly hôn đơn phương 2025: Vấn đề chia tài sản khi vợ/chồng ngoại tình
Ly hôn đơn phương 2025 khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt hành chính không
- Ly hôn đơn phương khi vợ/chồng ngoại tình thì việc chia tài sản như nào?
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản khi đơn phương ly hôn
- Người ngoại tình sẽ bị truy cứu theo trách nhiệm hình sự khi nào?
- Có thể lấy lý do ngoại tình để đơn phương ly hôn không?
- Người ngoại tình có bị phạt hành chính hay không?
Ly hôn đơn phương khi vợ/chồng ngoại tình thì việc chia tài sản như nào?
Đơn phương ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
...
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
...
Theo quy định, vợ hoặc chồng có thể đơn phương ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi ngoại tình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Đồng thời, việc chia tài sản của vợ chồng khi đơn phương ly hôn trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của vợ hoặc chồng.
Trong trường hợp này, nếu vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người đó để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đối phương và con chưa thành niên.
Như vậy, việc chia tài sản trong trường hợp đơn phương ly hôn khi vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ được Tòa án xem xét theo yếu tố lỗi của người ngoại tình để xác định tỷ lệ thích hợp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản khi đơn phương ly hôn
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi đơn phương ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
...
Như vậy, theo quy định, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm liên quan đến việc chia tài sản chung khi đơn phương ly hôn.
Người ngoại tình sẽ bị truy cứu theo trách nhiệm hình sự khi nào?
Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, người ngoại tình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với người khác cũng đã có vợ hoặc chồng, người chưa có vợ hoặc chồng nhưng chung sống với người biết đã có vợ hoặc chồng dẫn đến cuộc hôn nhân của một hoặc hai bên ly hôn thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm tù giam.
Ngoài ra, nếu gián tiếp làm cho vợ hoặc chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát, Tòa án đã ra quyết định chấm dứt việc sống chung như vợ chồng trái với chế độ hôn nhân một vợ một chông nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó thì sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tù giam.
Có thể lấy lý do ngoại tình để đơn phương ly hôn không?
Căn cứ tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng cụ thể như sau:
Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Dẫn chiếu Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, có thể lấy lý do người ngoại tình để đơn phương ly hôn vì người ngoại tình đã vi phạm về nghĩa vụ chung thủy dẫn đến đời sống hôn nhân của vợ chồng không thể kéo dài và mục đích cuối cùng của hôn nhân không đạt được.
Người ngoại tình có bị phạt hành chính hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
...
Như vậy, Khi ngoại tình thuộc một trong các hành vi sau thì có thể bị phạt hành chính lên đến 5.000.000 đồng:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.