Lãi suất ngân hàng hôm nay 4/1/2024 tiếp tục chứng kiến ngân hàng thứ sáu và thứ bảy giảm lãi suất huy động, là KienLongBank và LPBank; trong đó LPBank giảm cực sốc.
Trong sáng nay (4/1), KienLongBank trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng đến 36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được KienLongBank công bố, lãi suất kỳ hạn từ 1-5 tháng vẫn được giữ nguyên mức cũ 3,95%/năm.
Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn còn lại sau khi giảm còn lại: Kỳ hạn 6 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,7%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng có lãi suất cao nhất là 6%/năm.
Đáng chú ý, Ngân hàng LPBank của Chủ tịch Nguyễn Đức Thuỵ vừa gây sốc với mức giảm lãi suất từ 0,5 đến 0,7 điểm phần trăm ở kỳ hạn tiền gửi từ 1-11 tháng.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại LPBank sáng nay cho thấy, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 và 2 tháng giảm 0,7 điểm phần trăm xuống chỉ còn 2,8% và 2,9%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 - 4 - 5 tháng cùng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống còn 3,1% - 3,2% - 3,3%/năm.
LPBank điều chỉnh giảm 0,5 điểm phần trăm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng. Lãi suất các kỳ hạn này hiện như sau: Kỳ hạn 6-8 tháng 4,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,5%/năm và kỳ hạn 11 tháng có lãi suất là 4,6%/năm.
LPBank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại, kỳ hạn 12 tháng vẫn có lãi suất 5,3%/năm, kỳ hạn 13-16 tháng lãi suất là 5,4%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,7%/năm.
Mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại LPBank vẫn là các kỳ hạn 24-60 tháng, lên đến 6,1%/năm.
Ngoài LPBank và KienLongBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trong tháng 1/2024 đã có 7 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank.
Ngược lại, một ngân hàng tăng lãi suất huy động là ACB.
Tại họp báo triển khai nhiệm vụ năm 2024 của ngành ngân hàng sáng 3/1, ông Phạm Chí Quang, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN, cho biết lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đã xuống mức thấp nhất từ trước đến nay, tạo điều kiện cho các ngân hàng giảm lãi suất huy động và cho vay.
Theo ông Quang, lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng hiện là 3,9%/năm và lãi suất cho vay bình quân khoảng 6,7%/năm. Như vậy, lãi suất huy động và cho vay đang ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây và thấp hơn rất nhiều so với trước khi xảy ra đại dịch Covid-19.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 4 THÁNG 1 NĂM 2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,5 | 5,7 | 6,5 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 5,3 | 4,5 | 4,3 | 4 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5,2 | 5,4 | 5,5 | 6 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,15 | 5,3 | 5,35 | 5,45 |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
VIB | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,1 | |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,6 | 5 | 5,1 | 5,5 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,4 | 5 | 5,3 | |
MB | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
SEABANK | 3,6 | 3,8 | 4,4 | 4,55 | 5 | 5,1 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 5,1 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,95 | 3,15 | 4,05 | 4,1 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
BIDV | 2,3 | 2,6 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 |
SCB | 1,95 | 2,25 | 3,25 | 3,25 | 4,85 | 4,85 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 2,2 | 2,2 | 4,8 | 4,8 |