Lãi suất ngân hàng hôm nay 3/4/2024, một ngân hàng trả lãi suất huy động lên tới 9,5%/năm mà không cần điều kiện về số lượng tiền gửi.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) sáng nay đăng tải lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 13 tháng hiện đang áp dụng lên đến 9,5%/năm mà không kèm điều kiện về số tiền gửi tối thiểu lên đến hàng trăm tỷ đồng để được hưởng lãi suất cao bất thường.
Tuy nhiên, sau đó VietBank phàn hồi việc đăng thông tin lãi suất cao này do ngân hàng nhầm lẫn. Đây cũng mức lãi suất cho vay trung và dài hạn của nhà băng này, trong khi lãi suất cho vay ngắn hạn là 9%/năm.
Đáng chú ý, theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được VietBank công khai, mức lãi suất cao nhất là 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng. Đây gần như là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường hiện nay.
Lãi suất huy động lên tới 9,5%/năm lâu nay vẫn được các ngân hàng niêm yết là “lãi suất đặc biệt” được một số ngân hàng duy trì gồm: Dong A Bank, HDBank, MSB, ACB, PVCombank, ABBank,…Theo khảo sát của VietNamNet, Dong A Bank vẫn đang duy trì “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng.
Tại ACB, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng là 5,6% với tài khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (trong khi lãi suất thông thường kỳ hạn này là 4,4%/năm).
Tại PVCombank, lãi suất huy động tại quầy, kỳ hạn 12-13 tháng dành cho khách hàng thông thường là 4,5%-4,7%/năm. Tuy nhiên, “lãi suất đặc biệt” lên đến 9,5%/năm (tháng trước là 10%/năm), áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên.
Tại MSB, lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12-13 tháng theo công bố chỉ 4%/năm. Nhưng với khách hàng gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, lãi suất áp dụng là 8,5%/năm.
Còn tại HDBank, lãi suất đặc biệt áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,7% và 8,1%/năm. Chính sách lãi suất này chỉ dành cho tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, trong khi lãi suất thông thường cùng kỳ hạn chỉ từ 4,7-4,9%/năm.
Tuy nhiên, một “nhân tố bí ẩn” chưa bao giờ công bố “lãi suất đặc biệt” trong biểu lãi suất huy động nhưng lại duy trì mức lãi suất này lên đến 9,65%/năm, mức cao nhất thị trường hiện nay là Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank).
Nhà băng này đang duy trì lãi suất tiết kiệm trực tuyến cao nhất theo công bố chỉ 4,1%/năm. Tuy nhiên, ABBank dùng lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân (áp dụng từ 24/2) là 9,65%/năm để áp dụng cho lãi suất tiền gửi đối với các trường hợp gửi tiết kiệm từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
Mức lãi suất tiết kiệm 9,65%/năm, ABBank dành cho khách hàng có khoản tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ và phải có phê duyệt của tổng giám đốc.
Về mặt bằng lãi suất chung hiện nay, sau khi hai ngân hàng PGBank và đặc biệt là Vietcombank giảm lãi suất ngay đầu tháng 4, trong ngày hôm nay, 3/4, có thêm một ngân hàng giảm lãi suất huy động.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính thức giảm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6-36 tháng với mức giảm là 0,1 điểm phần trăm.
Theo đó, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-11 tháng tại SCB là 2,95%/năm. Mức lãi suất này gần như thấp nhất thị trường và hiện chỉ cao hơn 0,05 điểm phần trăm so với lãi suất huy động cùng kỳ tại Agribank.
Lãi suất huy động kỳ hạn từ 12-36 tháng được SCB đưa về mức 3,95%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường, thấp hơn cả nhóm big4 ngân hàng (đang niêm yết 4,6-4,7%/năm).
SCB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn, kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất 1,65%/năm, 3-5 tháng lãi suất 1,95%/năm.
Như vậy, tháng 4 này đã có 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Vietcombank, PGBank, và SCB.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 3/4/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
ABBANK | 3 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |