Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng 11 sau khi vừa điều chỉnh tăng mạnh lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng.
Trước đó, ABBank là nhà băng đầu tiên tăng lãi suất huy động trong tháng 11, với mức tăng 0,2%/năm cho kỳ hạn 6 tháng và tăng 0,1%/năm các kỳ hạn 7-11 tháng.
Trong kỳ điều chỉnh mới nhất, ABBank thực hiện tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, đồng thời tăng mạnh lần lượt 0,6%/năm và 0,7%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 4 và 5 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do ABBank vừa cập nhật, lãi suất kỳ hạn 3 tháng đã tăng lên 4,1%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt tăng lên 4,2% và 4,3%/năm.
Mức tăng trên khiến ABBank trở thành một trong số ít các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng ở trên ngưỡng 4%/năm.
Tuy nhiên, ABBank lại giảm 0,1%/năm đối với lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng, trở thành ngân hàng đầu tiên thực hiện giảm lãi suất trong tháng 11 dù việc điều chỉnh giảm chỉ diễn ra với duy nhất kỳ hạn 12 tháng.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại không thay đổi. Cụ thể, ABBank niêm yết mức lãi suất 3,2-3,3%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng; 5,5%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 7-11 tháng là 5,6%/năm, kỳ hạn 13 tháng và các kỳ hạn 36-60 tháng có lãi suất 5,7%/năm.
Đáng chú ý, ABBank niêm yết lãi suất huy động trực tuyến mức cao nhất hiện nay lên đến 6,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng, 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 15-18 tháng.
Sáng nay, Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) cũng điều chỉnh lãi suất huy động sau gần 4 tháng giữ nguyên. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3 tháng tăng 0,35%/năm lên 4,35%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,3%/năm, lần lượt chạm ngưỡng 4,4% và 4,5%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại tại BaoViet Bank được giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất 3,3-3,6%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng 5,25%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,8%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,9%/năm và các kỳ hạn 15-36 tháng có lãi suất cao nhất lên đến 6%/năm.
Ngoài BaoViet Bank và ABBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Theo thống kê, có 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 11 gồm: BaoViet Bank, HDBank, GPBank, LPBank, Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank. Trong đó, ABBank, Agribank và VIB là các ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động với kỳ hạn 12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,2 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,25 | 5,6 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 3,8 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |