Sáng nay, chưa có ngân hàng nào điều chỉnh sau khi đã có tới 12 ngân hàng tăng và 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 12.
Quyết định số 2411 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng ở mức 0,5%/năm; kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,75%/năm (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên vẫn do ngân hàng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường).
Với tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, hiện lãi suất đã lên đến mức “kịch trần” sau khi Eximbank đẩy lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng lên mức 4,75%/năm, bằng với lãi suất trần theo quy định của NHNN dành cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Eximbank chỉ áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần, bắt đầu áp dụng từ tháng 11/2024.
Đối với các giao dịch gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường, hiện lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 3 tháng đang thuộc về Nam A Bank, với mức lãi suất được ấn định là 4,7%/năm. Theo sau lần lượt là các ngân hàng ABBank (4,45%/năm) và MBV (OceanBank) 4,4%/năm.
Nhóm các ngân hàng thường xuyên duy trì lãi suất tiền gửi cao nhất thị trường, trong đó có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, còn có BaoViet Bank, CBBank, Indovina Bank. Cả 3 nhà băng này đều đang áp dụng lãi suất 4,35%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng.
Trong khi đó, Dong A Bank niêm yết lãi suất ngân hàng 4,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng. Ngoài niêm yết lãi suất trần cho ngày cuối tuần, Eximbank cũng đang duy trì lãi suất 4,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng khi khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến các ngày làm việc trong tuần.
Các ngân hàng NCB, OCB đang duy trì lãi suất 4,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, trong khi tại MSB, SeABank, và VietBank là 4,1%/năm; tại BVBank là 4,05%/năm, và tại GPBank là 4,02%/năm.
Nhóm các ngân hàng đang niêm yết lãi suất ngân hàng 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng gồm: Bac A Bank, MB, TPBank, Viet A Bank, và VPBank.
Ngược lại, lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng thấp nhất hiện nay đang là 1,9%/năm do SCB và Vietcombank áp dụng.
Tại VietinBank và BIDV, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn này là 2,3%/năm, và tại Agribank là 2,9%/năm.
Theo thống kê đã có tới 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: Techcombank, BVBank, CB, Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB. Trong đó ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.
Trong số đó, VIB, IVB, ABBank, GPBank là những ngân hàng đồng thời giảm lãi suất huy động từ đầu tháng. Ngoài ra, Bac A Bank, LPBank, NCB cũng là những ngân hàng đã giảm lãi suất huy động trong tháng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 19/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |