Pháp luật - Đời sống

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân (Cách tính thuế TNCN 2025)

Văn Khoa 23/01/2025 15:50

Trong bài viết dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025 dành cho người cư trú và không cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014) phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014) phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Thời điểm tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Thời điểm tính thuế TNCN là doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động

(Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)

Hiểu 1 cách đơn giảm thì: trả lương vào tháng nào thì tính thuế TNCN vào tháng đó

+ Đối với người lao động được trả lương theo tháng thì:

Ví dụ 1: Công ty Kế Toán Thiên Ưng trả lương của tháng 3/2025 trả vào ngày 05/04/2025 thì tính thuế TNCN vào tháng 4/2025

+ Nếu Công ty Kế Toán Thiên Ưng thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo tháng: thì số thu nhập này sẽ kê khai vào kỳ tháng 4/2025

+ Còn nếu Công ty Kế Toán Thiên Ưng kê khai thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo quý: thì số thu nhập này sẽ kê khai vào kỳ quý 2/2025.

+ Đối với người lao động được trả lương theo từng lần phát sinh, vụ việc thì:

Ví dụ: Công ty Bảo An trả tiền công cho lao động khoán việc A vào ngày 10/01/2025 thì tại ngày trả tiền công (10/01/2025) sẽ phải tính thuế TNCN cho người lao động A này

+ Nếu Công ty Bảo An thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo tháng: thì số thu nhập này sẽ kê khai vào kỳ tháng 1/2025

+ Còn nếu Công ty Bảo An kê khai thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo quý: thì số thu nhập này sẽ kê khai vào kỳ quý 1/2025.

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025

Sau đây là hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Sau đây là hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo điểm b.1 và b.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên như sau:

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì công thức tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (khoản giảm trừ gia cảnh; khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học)

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau:

Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35

Hoặc thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cũng có thể áp dụng theo Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Bậc
Thu nhập tính thuế /tháng
Thuế suất
Tính số thuế phải nộp
Cách 1
Cách 2
1
Đến 5 triệu đồng (trđ)
5%
0 trđ + 5% TNTT
5% TNTT
2
Trên 5 trđ đến 10 trđ
10%
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
10% TNTT - 0,25 trđ
3
Trên 10 trđ đến 18 trđ
15%
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
15% TNTT - 0,75 trđ
4
Trên 18 trđ đến 32 trđ
20%
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
20% TNTT - 1,65 trđ
5
Trên 32 trđ đến 52 trđ
25%
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
25% TNTT - 3,25 trđ
6
Trên 52 trđ đến 80 trđ
30%
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
30 % TNTT - 5,85 trđ
7
Trên 80 trđ
35%
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
35% TNTT - 9,85 trđ

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn nêu trên phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. (Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)

Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập trước khi trả x 10%

Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

Như vậy, công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với cá nhân không cư trú như sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x thuế suất 20%

Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

image-4-(1).png

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động 2019.

- Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

image-5-.png

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam theo các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

x

    Nổi bật

        Mới nhất
        Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân (Cách tính thuế TNCN 2025)
        • Mặc định
        POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO