BMW X7 2024 là một chiếc SUV 7 chỗ được xem là “anh cả” của nhà BMW với ngoại hình to lớn, bệ vệ. Tuy to lớn nhưng X7 vẫn giữ cho mình được nét sang trọng, bóng bẩy của một mẫu xe đến từ Đức. Cùng với công nghệ tiên tiến, vẻ ngoài ấn tượng, BMW X7 ở phiên bản LCI 2024 tự tin khẳng định mình là “bá chủ” trong “mảnh đất” SUV hạng sang cỡ lớn với các đối thủ như Mercedes-Benz GLS-Class, LEXUS LX570 hay Land Rover Range Rover.
Giá xe BMW X7 niêm yết & lăn bánh tháng 5/2024
Giá xe BMW X7 LCI 2024 niêm yết là 5.149.000.000 VNĐ cho bản xDrive40i M Sport và 6.699.000.000 VNĐ cho bản xDrive40i Pure Excellence. Giá xe BMW X7 LCI 2024 lăn bánh chưa bao gồm giảm giá, khuyến mãi 5/2024.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Phiên bản BMW X7 | Giá niêm yết | Giá lăn bánh Hà Nội | Giá lăn bánh HCM | Giá lăn bánh tỉnh |
xDrive40i M Sport | 5.149.000.000 VNĐ | 5.789.000.000 VNĐ | 5.686.000.000 VNĐ | 5.667.000.000 VNĐ |
xDrive40i Pure Excellence | 6.699.000.000 VNĐ | 7.526.000.000 VNĐ | 7.392.000.000 VNĐ | 7.373.000.000 VNĐ |
Ưu nhược điểm BMW X7
BMW X7 LCI phiên bản nâng cấp giữa vòng đời 2024 là mẫu SUV 7 chỗ được nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ. Về Việt Nam, BMW X7 hiện đang phân phối 2 phiên bản là: xDrive40i M Sport, xDrive40i Pure Excellence.
Ưu điểm
- Thiết kế sang trọng, khỏe khoắn
- Nội thất tiện nghi, rộng rãi
- Động cơ mạnh mẽ, vận hành êm ái
- Công nghệ an toàn vượt trội
- Khả năng cách âm tốt
- Trang bị hệ thống bánh lái sau
Nhược điểm
- Giá bán cao so với các đối thủ
Kích thước BMW X7
BMW X7 LCI 2024 có kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 5.181 x 2.000 x 1.835 mm. Cùng với chiều dài trục cơ sở lên đến 3.105 mm. Đây là mẫu xe được đánh giá có kích thước cũng như ngoại hình “khủng” nhất phân khúc SUV full size hạng sang.
X7 thua về cả chiều dài x rộng và cao so với Mercedes-Benz GLS-Class với thông số lần lượt là 75, 30 và 40 mm. Tuy nhiên mẫu xe SUV nhà BMW lại dài hơn Land Rover Range Rover 151 mm, rộng hơn 220 mm, cao hơn 64 mm. Cũng giống như chiếc xe sang đến từ Anh, Lexus LX570 cũng có kích thước dài x rộng “lép vế” hơn BMW X7 với kích thước là 71 và 20 mm nhưng chiều cao thì mẫu xe Nhật lại chiếm phần lợi khi cao hơn 60 mm.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Kích thước BMW X7 | |
Dài x rộng x cao (mm) | 5.181 x 2.000 x 1.835 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 3.105 |
Đánh giá ngoại thất BMW X7
BMW X7 LCI 2024 sở hữu lợi thế về chiều dài lớn hơn 5 mét, trông khá “dữ dội”, hầm hố nhưng lại có một vài nét “dịu êm”, lịch lãm của một mẫu xe sang.
Thiết kế
Đầu xe
Cũng như nhiều mẫu X-Series khác, BMW X7 LCI 2024 có phần đầu nổi bật với lưới tản nhiệt 2 quả thận mang kích thước hơi “khủng” được đánh giá là chưa thực sự hợp lý với tổng thể phần đầu. Mặt ca lăng được tạo thành từ những thanh nan dọc mạ chrome nằm dọc sắc sảo.
Nối liền 2 bên lưới tản nhiệt đó chính là “đôi mắt sắc” của BMW X7. Trong đợt nâng cấp lần này, X7 LCI được trang bị cụm đèn chiếu sáng 2 tầng công nghệ BMW Laserlight cho khả năng chiếu sáng lên đến 600m, cùng với tính năng thích ứng thông minh không làm ảnh hưởng đến xe đối diện. Công nghệ này được đánh giá là hiện đại nhất trong phân khúc khi các hãng Mercedes hay hãng Audi chỉ sử dụng đèn chiếu sáng dạng LED hay Adaptive LED.
Đèn sương mù dạng LED nằm gọn gàng phía dưới hốc gió. Cản trước ốp chrome sáng màu nối liền hốc hút gió hình thang mở rộng hơn tăng thêm điểm nhấn và tính liền mạch cho phần trước.
Thân xe
Nhìn sang bên hông, thân xe BMW X7 2024 gây ấn tượng với nhiều mảng vuông và đường gân dập nổi “khỏe mạnh”. Cửa sổ của xe to, kéo dài đến cột D. Viền cửa sổ, bệ bước chân và thanh giá nóc đều sử dụng chất liệu nhôm phủ satin sang trọng.
Gương chiếu hậu và tay nắm cửa cùng màu thân xe. Gương có thể chống chói và cách nhiệt. Nhìn xuống phía dưới, BMW X7 trên bản M Sport mang bộ mâm kích thước 21 inch kiểu 754 M. Trong khi đó la zăng ở bản Pure Excellence lớn hơn với kích thước 22 inch kiểu Multi Spoke 757. Cả hai phiên bản đều được trang bị bộ lốp RunFlat.
Đuôi xe
Vòng về sau, đuôi xe BMW X7 2024 được đánh giá khá giống với người “anh em” 7 Series với nhiều mảng vuông, nhìn cá tính hơn. Đèn hậu LED dạng to bản nằm 2 bên được nối liền bởi dải chrome bóng loáng. Ngay phía dưới là cặp ống xả thể thao M Sport hình thang mạ chrome sắc nét. Cản sau to bản, sáng màu. Ăng ten vây cá sử dụng nhôm đồng nhất với thanh giá nóc phía trên xe.
Màu xe
BMW X7 có 11 màu ngoại thất bao gồm: Alpine White (trắng), Tanzanite Blue (xanh), Mineral White (trắng), Phytonic Blue (xanh), Vermont Bronze (đồng), Arctic Grey Brilliant Effect (xám), Manhattan Metallic (ánh kim), Black (đen), Sophisto Grey Brilliant Effect (xám), Ametrine Metallic (ánh kim), Black Sapphire (đen).
Trang bị ngoại thất
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Ngoại thất BMW | xDrive40i M Sport | xDrive40i Pure Excellence |
Đèn trước | BMW Laserlight | |
Đèn sương mù | LED | |
Đèn sau | LED | |
Gương chiếu hậu | Chống chói, cách nhiệt | |
Kính cách âm | Có | |
Giá nóc | Nhôm phủ satin | |
Ống xả | Thể thao M Sport | |
Mâm | 21 inch | 22 inch |
Đánh giá nội thất BMW X7
Thiết kế chung
Tuy ngoại hình của BMW X7 2024 vấp phải nhiều ý kiến trái chiều nhưng nội thất của xe lại được đánh giá cao với nhiều trang bị đắt giá. Cùng kích thước trục cơ sở lớn hàng đầu phân khúc, mẫu SUV này mang đến không gian rộng rãi cùng nhiều nét chấm phá tinh tế. Nội thất được bọc da Merino cùng với những đường chỉ khâu tương phản. Bảng điều khiển ốp gỗ cùng những chi tiết mạ kim loại tinh tế.
Ghế ngồi và khoang hành lý
Cùng với chiều dài trục cơ sở là 3.105 mm, BMW X7 2024 có khoảng sáng trần cũng như chỗ để chân thực sự thoải mái cho người lái, người ngồi ở ghế phụ cũng như 2 hàng ghế phía sau. Hệ thống ghế trên xe được bọc da Merino cao cấp.
Hàng ghế trước của BMW X7 có chức năng chỉnh điện. Không gian ngồi thoáng cùng với khoảng trần cao giúp người lái cũng như người ngồi ở ghế phụ luôn thư thái kể cả khi di chuyển ở những cung đường xa.
Không gian trần của hàng ghế thứ hai ổn nhưng khoảng để chân không được đánh giá cao vì cần phải “chừa” khoảng trống cho hàng ghế thứ 3. Tuy nhiên người ngồi ở hàng ghế này vẫn có thể tựa lưng thoải mái.
Điểm nhấn ở BMW X7 là hàng ghế cuối có thể chỉnh/gập điện, chức năng này có thể xem là “tân tiến” hơn cả so với nhiều mẫu xe 7 chỗ đến từ Châu Âu. Với một chiếc SUV có kích thước “khủng”, không gian hàng ghế thứ ba khá ổn cho người 2 người lớn.
Dung tích khoang hành lý của BMW X7 là 300 lít. Nếu gập 2 hàng ghế phía sau, sức chứa tối đa cho phần bên trong cốp có thể tăng lên đến 2.120 lít, đáp ứng được khá nhiều nhu cầu.
Khu vực lái
Nhiều đánh giá cho rằng, khu vực lái của BMW X7 khá tương đồng với X5 khi có vô lăng bọc da thể thao, tích hợp cùng các nút bấm. Phía sau tay lái là màn hình đa thông tin 12,3 inch BMW Live Cockpit Professional hiện đại. Bên cạnh đó, thông tin của xe còn hiển thị trên kính lái HUD giúp người điều khiển xe tập trung hơn.
Cụm cần số của BMW X7 LCI đã có sự đổi mới với cần gạt kiểu núm xoay dạng pha lê đầy đắt giá. Những nút bấm vật lý được sắp xếp theo cụm giúp người lái thao tác dễ dàng hơn. Cửa gió điều hòa cũng đã làm mới bắt mắt hơn.
Tiện nghi
Tâm điểm của đổi mới nội thất BMW X7 phiên bản LCI 2024 lần này chính là cụm màn hình giải trí trung tâm 14,9 inch cùng với núm xoay điều kiểu iDrive Touch & hệ điều hành BMW 8.0 khá tương đồng với X5 và X3. Điều gây nuối tiếc ở X7 là không có chức năng điều khiển bằng giọng nói mà thay vào đó được thay thế bằng hệ thống điều khiển bằng cử chỉ BMW Gesture Control.
Hệ thống điều hòa trên xe là loại tự động 5 vùng. Hệ thống âm thanh hiện đại với 20 loa Bowers & Wilkins 3D.
Xe hỗ trợ đầy đủ kết nối Apple Carplay/Android Auto, cổng USB, Bluetooth. Ngoài ra, xe còn một số trang bị khác như: đèn nội thất đa màu, giá đựng cốc nóng/lạnh, cửa sổ trời Panorama toàn cảnh kéo dài đến hàng ghế thứ ba, cốp chỉnh điện…
Trang bị nội thất
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Nội thất BMW X7 | |
Số chỗ ngồi | 7 |
Vô lăng | Bọc da thể thao |
Màn hình đa thông tin | 12,3 inch BMW Live Cockpit Professional |
Hiển thị thông tin trên kính lái HUD | Có |
Chìa khóa kỹ thuật số | Có |
Start/Stop | Có |
Ghế | Bọc da Merino |
Hàng ghế trước | Chỉnh điệnSưởi Massage |
Hàng ghế thứ hai | Chỉnh/gập điệnBệ tỳ tay |
Hàng ghế thứ ba | Gập/chỉnh điện |
Điều hoà | Tự động 5 vùng |
Màn hình giải trí | 14,9 inch |
Âm thanh | Bowers & Wilkins 3D 20 loa |
Cửa sổ trời | Panorama |
Apple CarPlay / Bluetooth / USB | Có |
Hệ thống điều khiển bằng cử chỉ BMW Gesture Control | Có |
Đóng cửa thông minh | Có |
Đèn viền trang trí nội thất đa màu | Có |
Lọc không khí và tạo mùi hương | Có |
Giá đựng cốc | Có |
Thông số kỹ thuật BMW X7
BMW X7 LCI 2024 sử dụng khối động cơ I6 dung tích 3.0 lít tích hợp gói công nghệ BMW TwinPower Turbo cho công suất tối đa 280 mã lực tại 5.200 – 6.250 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 540 Nm tại 1.850 – 5.000 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số 8 cấp Steptronic cùng hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian xDrive.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Thông số kỹ thuật BMW X7 | |
Động cơ | I6/ BMW TwinPower Turbo & Mild Hybrid |
Công suất cực đại (Ps/rpm) | 280/5200-6250 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 540/1850-5000 |
Hộp số | 8 cấp STEPTRONIC |
Dẫn động | 4 bánh toàn thời gian xDrive |
Khả năng tăng tốc 100km/h (giây) | 5,8 |
Vận tốc tối đa (km/h) | 250 |
Hệ thống lái | Trợ lực điện |
Hệ thống treo trước/sau | Khí nén/Đa liên kết |
Hệ thống phanh trước/sau | Đĩa/Đĩa |
Dung tích bình xăng (lít) | 83 |
Đánh giá an toàn BMW X7
BMW X7 2024 có đầy đủ các tính năng an toàn ở một chiếc xe hạng sang như hệ thống cảnh báo áp suất lốp, bảo vệ chủ động, hỗ trợ chuyển hướng bánh sau, hỗ trợ đỗ xe và lùi xe, hệ thống đánh lái chủ động….
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Trang bị an toàn BMW X7 | |
Túi khí | 9 |
Phanh ABS | Có |
Hệ thống trợ lái BMW Personal CoPilot | Có |
Hệ thống cảnh báo áp suất lốp | Có |
Hệ thống bảo vệ chủ động | Có |
Hệ thống hỗ trợ chuyển hướng bánh sau | Có |
Hỗ trợ đỗ xe Parking Assistant | Có |
Hỗ trợ lùi xe Reversing assistant | Có |
Hỗ trợ tìm kiếm không gian đỗ xe Parking Space Assistant | Có |
Hệ thống treo khí 2 cầu thông minh | Có |
Hệ thống đánh lái chủ động Integral Active Steering | Có |
Khóa cửa tự động khi xe chạy | Có |
Đánh giá vận hành BMW X7
Động cơ
Khối động cơ I6 tên mã B58 vẫn cho phản ứng sắc lẹm và lực kéo dồi dào ở mọi dải tua vòng, hộp số Steptronic 8 cấp vẫn vào số dứt khoát và hiệu quả hệt như bạn mong đợi và hệ thống dẫn động 4 bánh xDrive làm rất tốt việc truyền trọn vẹn 540 Nm lực xoắn của động cơ xuống mặt đường. Thời gian tăng tốc tốc của xe là 5,8 giây để chạm mốc 100 km/h và sẽ đạt tốc độ tối đa 280 km/h nhưng những con số này không quan trọng bằng cái cách BMW X7 phản ứng với từng cú đạp ga, từng pha bẻ lái của bạn. Tôi chưa từng đồng hành cùng 1 chiếc SUV sang fullsize nào sẵn sàng nhảy múa như BMW X7.
Vô lăng
Vô lăng của BMW X7 2024 cho khả năng phản hồi linh hoạt bởi thiết kế phẳng. Cùng với đó là khả năng đánh lái “thượng thừa” ở nhiều dải tốc độ và tình huống rẽ gấp. Với tiêu chí đa dụng của mình, X7 sẽ phù hợp cho cả những người đam mê tốc độ hoặc muốn sở hữu phong cách lái nhẹ nhàng.
Hệ thống treo
Theo nhà sản xuất, BMW X7 2024 được thiết kế, xây dựng trên một khung sườn mới sẽ giúp đem lại sự cân bằng cho xe trong nhiều điều kiện địa hình. Ngoài ra, với trang bị giảm chấn cùng hệ thống treo khí nén, người lái có thể thiết lập phong cách lối tùy thích để phù hợp với phong cách vận hành của riêng mình.
Hệ thống đánh lái bánh sau
Tương tự như 7 Series, BMW X7 2024 được trang bị hệ thống đánh lái bánh sau. Hệ thống này giúp xe dễ dàng xoay linh hoạt trong nhiều dải tốc độ. Khi lưu thông ở tốc độ thấp, trục bánh sau sẽ quay ngược chiều trục bánh trước để có được vòng quay nhỏ. Còn ở tốc độ cao, 2 trục bánh xe trước và sau sẽ quay cùng chiều giúp xe điều hướng tốt, tăng độ ổn định của thân xe tạo cảm giác lái thư thái hơn.
Khả năng cách âm
Mặc dù không được trang bị kính cách âm như BMW X5, X3 nhưng đối với những dòng xe sang từ Đức, khả năng cách âm đều được đánh giá rất cao và BMW X7 cũng không ngoại lệ khi có thể cách âm gần như là “tuyệt đối” với môi trường bên ngoài.
Mức tiêu hao nhiên liệu
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mức tiêu thụ nhiên liệu X7 (100km/lít) | |
Trong đô thị | 11,4 |
Ngoài đô thị | 8,4 |
Hỗn hợp | 9,5 |
Các phiên bản BMW X7
BMW X7 LCI 2024 có 2 phiên bản:
- BMW X7 2024 xDrive40i M Sport
- BMW X7 2024 xDrive40i Pure Excellence
—
Trong phân khúc SUV 7 chỗ cỡ lớn, BMW X7 cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ như Land Rover Range Rover, Mercedes-Benz S-Class, Lexus LX570 hay cả những tên tuổi khác như Volvo XC90 Excellence, Infiniti QX80…
So sánh BMW X7 và Land Rover Range Rover
BMW X7 và Land Rover Range Rover đều là những cái tên hàng đầu trong phân khúc SUV hạng sang cỡ lớn. Nhìn bề ngoài có thể thấy được vẻ quyền uy, cứng cáp được xây dựng từ lâu đời của các mẫu xe Land Rover nên khá truyền thống. Còn BMW khá hiện đại, thể thao và khá trẻ trung. Chiều dài và trục cơ sở thì mẫu SUV nhà BMW nổi trội hơn nhưng Land Rover có rộng và cao lợi thế hơn.
Về phần nội thất, cả hai đều xứng đáng là những mẫu SUV hạng sang hàng đầu phân khúc khi sở hữu nhiều trang bị hiện đại. Tuy nhiên, về khả năng phục vụ có lẽ BMW X7 chiếm lợi thế hơn khi có thêm hàng ghế thứ ba còn Range Rover thì không. Tuy nhiên điểm mạnh về tiện nghi thì mẫu xe đến từ Anh có thể tự tin đánh bại BMW.
Trang bị an toàn được đánh giá khá tương đương nhau. Về vận hành, Range Rover mang đến khả năng vận hành vượt trội, offroad và bám đường cực tốt. Tuy nhiên BMW X7 cũng không thua kém khi mang trong mình khối động cơ nhiều lần đạt giải động cơ tốt nhất, cùng cảm giác lái nhẹ nhàng ở mọi địa hình.
BMW X7 sở hữu lợi thế về giá. Trong khi X7 có giá bán nằm trong khoảng 7 tỷ thì Range Rover lại lên đến hơn 11 tỷ. Những dòng xe này hầu hết chỉ dành cho những khách hàng có tiềm lực kinh tế, doanh nhân thành đạt. Chắc hẳn khi đã lựa chọn dòng xe hạng sang này người dùng cũng không quá quan tâm về giá, điều đáng lưu ý nhất khi lựa chọn xe chính là phần ngoại hình và động cơ. Nếu yêu thích khả năng vận hành mạnh mẽ chắc chắn Land Rover Range Rover, còn ưu tiên hơn về tính hiện đại thì BMW X7 sẽ là cái tên hàng đầu.
Xem chi tiết: Đánh giá xe Land Rover Range Rover – phân tích chi tiết ưu nhược điểm
So sánh BMW X7 và Lexus LX570
Nhìn về vẻ ngoài, Lexus LX570 có phần “khổng lồ” nhưng so với BMW X7 thì mẫu xe Nhật này thực tế lại có kích thước tổng thể dài x rộng và cao kém hơn mẫu SUV hãng BMW. Cả hai mẫu xe đều mang phong cách thể thao, năng động nhưng nếu nhìn cảm quan ngay từ đầu, LX570 có vẻ hầm hố với bề mặt lưới tản nhiệt lớn. Xe mang đậm dấu ấn quyền lực, bí ẩn và truyền thống. Nhìn sang X7 có vẻ trẻ trung và hiện đại hơn.
Với kích thước lớn, nghiễm nhiên BMW X7 sẽ có phần nội thất rộng rãi hơn mẫu xe Nhật. Về tiện nghi, có lẽ mẫu xe xứ Bravia lại chiếm phần lợi khi trang bị điều hòa 5 vùng, hiển thị thông tin kính lái HUD, đèn nội thất đa màu.
Về phần công nghệ an toàn, cả hai mẫu xe được đánh giá khá tương đồng. Trong khi Lexus có 10 túi khí nhưng BMW X7 lại chỉ có 9. Nhưng đổi lại mẫu SUV nhà BMW lại sở hữu nhiều tính năng an toàn hơn như cảnh báo va chạm, hỗ trợ đỗ/lùi xe.
Nhiều đánh giá cho thấy, khối động cơ 5.0 của Lexus mang theo sự “điên cuồng” khi có công suất cực đại 362 mã lực cùng mô men xoắn tối đa 530 Nm. Với khả năng off-road thượng thừa trên mọi cung đường, LX570 lại đánh bại hoàn toàn BMW X7. Tuy nhiên với động cơ 3.0 mã B58, mẫu SUV của Đức chưa chắc đã kém xa đối thủ của mình khi nhiều lần đạt được giải thưởng động cơ hay nhất thế giới.
Nhìn qua về mức giá, chắc chắn ai cũng phải giật mình thon thót khi mức chênh lệch của Lexus và BMW là hơn 1 tỷ đồng. Tuy nhiên khi đã mua xe hạng sang thì giá bán không phải là điều mà khách hàng quan tâm. Sự lựa chọn của mỗi người sẽ thiên về cảm giác và yêu thích cho riêng mình. Nếu cần cảm giác đánh lái chắc, động cơ mạnh mẽ, vẻ ngoài truyền thống nhưng cũng đầy quyền lực có thể chọn Lexus LX570. Còn nếu ưu tiên sự nhẹ nhàng, thiên về công nghệ thì chắc chắn BMW X7 sẽ là sự lựa chọn thích hợp nhất.
So sánh BMW X7 và Mercedes-Benz S-Class
Đều được xem là những mẫu SUV hạng sang hàng đầu phân khúc nhưng cả hai đều có những khác biệt nhất định về phần nhìn lẫn trang bị, công nghệ và động cơ bên trong. Khi so sánh về kích thước với BMW X7 thì Mercedes-Benz S-Class nổi trội hơn ở cả chiều dài x rộng và cao. Nói về vẻ ngoài, nếu như X7 mang nhiều nét “phá cách”, hiện đại thì S-Class lại đơn giản và hiền hơn. Nhưng nhìn chung cả hai đều mang nhiều nét thể thao, mạnh mẽ của dòng xe SUV full size hạng sang.
So về trang bị nội thất, có lẽ mẫu xe SUV xứ Bavaria nổi trội hơn người đồng hương khi được BMW chăm chút về công nghệ vượt trội và hướng về người lái. Hai mẫu xe hạng sang này đều được trang bị hệ thống an toàn tương đương nhau.
Động cơ vận hành của X7 và S-Class đều được sử dụng động cơ 6 xy lanh 3.0L. Tuy nhiên, nhiều đánh giá cho rằng nếu so về hiệu suất có thể X7 sẽ vượt trội hơn nhưng Mercedes lại mang đến khả năng vận hành êm ái hơn. Vậy nên, mỗi xe đều có thế mạnh riêng cho mình.
Có thể xem BMW X7 và Mercedes-Benz S-Class cạnh tranh nhau ở mọi phương diện kể cả giá bán. Tuy nhiên đối với những người hâm mộ trung thành của các hãng xe Châu Âu thì đây không phải là một điều trở ngại. Khi đưa ra lựa chọn, nếu như khách hàng yêu thích vẻ mềm mại, đơn giản thì S-Class sẽ là mẫu xe thích hợp nhất. Tuy nhiên nhiều nét “phá cách” trang bị hiện đại của BMW X7 cũng sẽ mang đến một làn gió mới dành cho người yêu xe trẻ.
Xem chi tiết: Đánh giá xe Mercedes S-Class – phân tích chi tiết ưu nhược điểm
Có nên mua BMW X7 2024?
Với giá lăn bánh hơn 7 tỷ đồng, BMW X7 luôn tự hào là dòng xe hàng đầu chuỗi X-Series của BMW khi sở hữu vẻ ngoài nổi bật cùng trang bị hiện đại hàng đầu phân khúc. X7 hứa hẹn sẽ không làm chủ nhân của mình thất vọng khi mang trong mình tính đa dụng vừa dành cho khách hàng gia đình, vừa trẻ trung hiện đại cho những người trẻ.
Thành Trung
Câu hỏi thường gặp về BMW X7 2024
BMW X7 2024 giá lăn bánh bao nhiêu?
Trả lời: Giá lăn bánh BMW X7 từ 5.667.000.000 VNĐ.
BMW X7 2024 có cửa sổ trời không?
Trả lời: BMW X7 2024 có cửa sổ trời Panorama.
BMW X7 LCI 2024 có mấy phiên bản?
Trả lời: BMW X7 2024 có 2 phiên bản là: BMW X7 xDrive40i M Sport và BMW X7 xDrive40i Pure Excellence.
BMW X7 2024 có bao nhiêu màu?
Trả lời: BMW X7 2024 có 11 màu bao gồm: trắng Alpine, trắng Mineral, xanh Imperial, đỏ Royal Burgundy, xám Arctic, đen Sapphire, xám Sophisto.