Giá vàng hôm nay 24/1/2024: Đảo chiều tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 24/1/2024: Vàng trong nước tăng mạnh tới nửa triệu đồng mỗi lượng tại hai chiều mua – bán, vàng thế giới đảo chiều nhích tăng nhẹ.
- Giá vàng trong nước hôm nay 24/1/2024
- Bảng giá vàng hôm nay 24/1/2024 mới nhất như sau
- Giá vàng Doji hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
- Giá vàng PNJ hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
- Cập nhật giá vàng hôm nay 24/01 tại Đắk Nông
- Giá vàng thế giới hôm nay 24/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Giá vàng trong nước hôm nay 24/1/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 24/1/2024, giá vàng hôm nay 24 tháng 1 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,95 triệu đồng/lượng mua vào và 76,45 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 75,20 – 76,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 74,05 – 76,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 74,05 – 76,55 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 24/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 24/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 24/1/2024 mới nhất như sau
Cập nhật lúc: 10:00:33 24/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | |||
Đơn vị (Đồng/lượng) | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|
SJC TP HCM | 74,200,000 ▲200K | 76,700,000 ▲200K | 2,500,000 |
SJC HN | 74,200,000 ▲200K | 76,720,000 ▲200K | 2,520,000 |
SJC DN | 74,200,000 ▲200K | 76,720,000 ▲200K | 2,520,000 |
PNJ HCM | 74,200,000 ▲200K | 76,700,000 ▲200K | 2,500,000 |
PNJ HN | 74,200,000 ▲200K | 76,700,000 ▲200K | 2,500,000 |
DOJI HCM | 74,150,000 ▲200K | 76,650,000 ▲200K | 2,500,000 |
DOJI HN | 74,150,000 ▲200K | 76,650,000 ▲200K | 2,500,000 |
Phú Quý SJC | 74,200,000 ▲200K | 76,600,000 ▲200K | 2,400,000 |
Bảo Tín Minh Châu | 74,250,000 ▲200K | 76,550,000 ▲200K | 2,300,000 |
Mi Hồng | 75,100,000 ▼100K | 75,900,000 ▼300K | 800,000 |
Giá vàng Doji hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
Cập nhật: 24/01/2023 - Website nguồn trangsuc.doji.vn cung cấp
1. DOJI - Cập nhật: 24/01/2024 08:51 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 74,150 ▲200K | 76,650 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 74,150 ▲200K | 76,650 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 74,150 ▲200K | 76,650 ▲200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 63,500 | 64,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 63,400 | 63,800 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 74,150 ▲200K | 76,650 ▲200K |
Giá vàng PNJ hôm nay giao dịch tại các cửa hàng
Cập nhật: 24/01/2023 08:11- Website nguồn pnj.com.vn cung cấp
2. PNJ - Cập nhật: 24/01/2024 09:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 62.850 | 64.100 |
TPHCM - SJC | 74.000 | 76.500 |
Hà Nội - PNJ | 62.850 | 64.100 |
Hà Nội - SJC | 74.000 | 76.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 62.850 | 64.100 |
Đà Nẵng - SJC | 74.000 | 76.500 |
Miền Tây - PNJ | 62.850 | 64.100 |
Miền Tây - SJC | 74.200 ▲200K | 76.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 62.850 | 64.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.000 | 76.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 62.850 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.000 | 76.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 62.850 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 62.800 | 63.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 46.450 | 47.850 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.960 | 37.360 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 25.210 | 26.610 |
Cập nhật giá vàng hôm nay 24/01 tại Đắk Nông
Cập nhật lúc: 10:00:02 24/01/2024 Nguồn: Tổng hợp bởi giavangvietnam.com | |||
Loại vàng | Giá mua | Giá bán | Chênh lệch |
---|---|---|---|
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG | 74,260,000 ▲200K | 76,760,000 ▲200K | 2,500,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 62,910,000 | 64,110,000 | 1,200,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ | 62,910,000 | 64,210,000 | 1,300,000 |
Vàng nữ trang 99,99% | 62,810,000 | 63,710,000 | 900,000 |
Vàng nữ trang 99% | 61,780,000 | 63,080,000 | 1,300,000 |
Vàng nữ trang 75% | 45,952,000 | 47,952,000 | 2,000,000 |
Vàng nữ trang 58,3% | 35,322,000 | 37,322,000 | 2,000,000 |
Vàng nữ trang 41,7% | 24,755,000 | 26,755,000 | 2,000,000 |
Giá vàng tại Eximbank | 74,060,000 | 76,560,000 | 2,500,000 |
Giá vàng tại chợ đen | 74,260,000 ▲200K | 76,760,000 ▲200K | 2,500,000 |
Giá vàng thế giới hôm nay 24/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.028,840 USD/ounce. Giá vàng hôm nay chênh lệch 9,085 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,380 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,62 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng đảo chiều tăng nhẹ trong phiên giao dịch ngày hôm nay, theo sau sự suy yếu nhẹ của đồng Đô la khi các nhà giao dịch thận trọng trước hàng loạt số liệu kinh tế quan trọng của Mỹ trong tuần này, mặc dù triển vọng lãi suất Mỹ cao hơn trong thời gian dài hơn vẫn khiến mức tăng bị giảm bớt.
Ngoài ra, trong số các kim loại công nghiệp, giá đồng tăng 1% do có thông tin cho rằng chính phủ Trung Quốc đang chuẩn bị thêm các biện pháp hỗ trợ thị trường địa phương. Trung Quốc là nước nhập khẩu đồng lớn nhất thế giới và là điểm yếu chính đối với giá đồng.
Các nhà giao dịch hiện đang tìm kiếm thêm tín hiệu về nền kinh tế Mỹ, trong bối cảnh đặt cược ngày càng giảm rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 3/2024. Quan điểm này đã đè nặng lên vàng vào đầu tháng 1, đẩy giá kim loại màu vàng xuống mức thấp nhất dưới 2.000 USD/ounce.
Nhưng vàng đã phục hồi từ mức thấp nhất năm 2024, do điều kiện địa chính trị ngày càng tồi tệ ở Trung Đông đã thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm và mua trú ẩn an toàn. Giá vàng thỏi cũng được hỗ trợ bởi đặt cược rằng FED sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ vào cuối năm nay.
Giờ đây, trọng tâm mà thị trường đặc biệt tập trung vào là dữ liệu tổng sản phẩm quốc nội quý IV của Hoa Kỳ , công bố vào thứ Năm tuần này, dự kiến sẽ cho thấy mức tăng trưởng chung có phần hạ nhiệt.
Nhưng bất kỳ dấu hiệu phục hồi nào của nền kinh tế Mỹ đều có khả năng mang lại cho FED nhiều dư địa hơn để giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn. Ngân hàng trung ương được nhiều người dự đoán sẽ giữ lãi suất ở mức cao nhất trong 23 năm khi họp vào tuần tới.
Nhưng trước đó, dữ liệu chỉ số giá PCE - thước đo lạm phát ưa thích của FED - sẽ được công bố vào thứ Sáu tuần này và dự kiến sẽ nhắc lại rằng lạm phát vẫn ở mức ổn định trong tháng 12.
Dấu hiệu lạm phát khó khăn của Mỹ và sức mạnh của thị trường lao động, cùng với những cảnh báo diều hâu từ các quan chức FED đã khiến các nhà giao dịch phần lớn đảo ngược đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3 . Một phần của sự đảo chiều này đã gây ra sự sụt giảm mạnh về giá vàng vào đầu tháng 1.
Lãi suất cao là tín hiệu không tốt cho vàng vì chúng làm tăng chi phí cơ hội khi đầu tư vào kim loại màu vàng. Giao dịch này đã hạn chế bất kỳ sự tăng giá lớn nào của giá vàng trong hai năm qua.
Trà My