Giá tiêu hôm nay thứ 5 ngày 5/10/2023: Đắk Nông giữ ổn định khi thị trường đồng loạt giảm
Giá tiêu hôm nay 5/10 trong khoảng 68.500 - 71.500 đồng/kg. Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế tiếp tục giảm giá tiêu tại Indonesia
Giá tiêu hôm nay ngày 5/10/2023 tại thị trường trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đang dao động trong khoảng 69.000 - 72.000 đồng/kg tại thị trường trong nước. Cụ thể, mức giá thu mua thấp nhất hiện được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai là 69.000 đồng/kg. Tiếp đến là Đồng Nai với mức giá 69.500 đồng/kg. Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, giá thu mua hồ tiêu tiếp tục niêm yết cùng mức là 70.500 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.Giá tiêu hôm nay đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 71,400 | +100 |
Đắk Nông | 71,300 | 0 |
Gia Lai | 69,700 | +100 |
Phú Yên | 69,800 | +100 |
Đồng Nai | 69,600 | -100 |
Bình Phước | 70,800 | +300 |
Vũng Tàu | 71,700 | +400 |
Giá tiêu hôm nay đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 73,000 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 69,100 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 67,300 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 65,900 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 62,300 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 55,300 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 51,700 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 50,300 | -200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 48,200 | -200 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 123,000-123,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 24,210 | +30 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu hôm nay ngày 5/10/2023 tại thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 4.166 USD/tấn, giảm 0,24%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.150 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 6.273 USD/tấn, giảm 0,22%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn. Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế tiếp tục giảm giá tiêu tại Indonesia. Tuy vậy tổ chức này vẫn niêm yết giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam không đổi qua thời gian dài, dù thị trường trong nước có nhiều biến động.
Đồng USD neo ở mức cao đẩy giá hàng hóa, trong đó có hồ tiêu giảm. Rạng sáng 5/10, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mốc 106,77.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4,166 | -0,24 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,273 | -0,22 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Trung Quốc tăng tốc nhập khẩu tiêu từ Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 9 ước đạt 19 nghìn tấn, giảm 5,6% so với tháng 8, nhưng tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch đạt 70 triệu USD, giảm 7,6% so với tháng 8, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 207 nghìn tấn, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 685 triệu USD, giảm 11,1%.
Theo đánh giá của các chuyên gia ngành hàng, mục tiêu xuất khẩu đạt 1 tỷ USD năm nay của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam rất khó có thể đạt được khi chỉ còn trôngg chờ vào quý 4/2023; đồngg thời, thị trường đang trong trạng thái giằng co giữa nhu cầu chưa phục hồi rõ ràng và nguồn cung bị thắt chặt.
Nhân tố có thể giúp giá tiêu khởi sắc trong ngắn hạn đó là nhu cầu mùa lễ hội cuối năm, nhất là kỳ vọng thị trường Trung Quốc sẽ tăng cường nhập vào quý 4/2023. Thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam cho thấy, 18 ngày đầu tháng 9 năm 2023, Trung Quốc nhập 1.137 tấn hồ tiêu từ Việt Nam – gần bằng lượng nhập khẩu trong cả tháng 8 là 1.465 tấn.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm nay 2023 với lượng xuất khẩu đạt 53.792 tấn, tăng gấp 5,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái, và chiếm 28,7% thị phần. Tiếp theo là Mỹ đạt 33.589 tấn (giảm 10,6%, chiếm 17,9% thị phần).
Nguồn: TháiCF