Giá tiêu hôm nay 9/6 trong khoảng 70.000 - 72.500 đồng/kg. 5 tháng đầu năm, lượng xuất khẩu tăng 30% tương đương 30.438 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm 12,7% tương đương giảm 59,5 triệu USD.
1. Giá tiêu hôm nay 9/6/2023 trong nước
Tỉnh/ Huyện (Khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị VND/kg) | Thay đổi so với ngày (7/6) (Đơn vị VND/kg) | Thay đổi so với tuần trước (2/6) (Đơn vị VND/kg) |
Đắk Lắk | 71.000 | - 500 | - 1.000 | - 3.000 |
Gia Lai | 70.000 | 0 | - 500 | - 2.500 |
Đắk Nông | 71.000 | - 500 | - 1.000 | - 3.000 |
Bà Rịa Vũng Tàu | 72.500 | - 500 | - 1.000 | - 3.000 |
Bình Phước | 72.000 | - 500 | - 1.000 | - 3.000 |
Đồng Nai | 70.000 | - 500 | - 1.000 | - 3.000 |
Giá tiêu hôm nay tiếp tục giảm 500 đồng/kg tại các địa phương, trừ tỉnh Gia Lai so với cùng thời điểm hôm qua. Đây là ngày suy giảm thứ 4 liên tiếp trong tuần này.Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam thông tin, trong tháng 5/2023 Việt Nam xuất khẩu được 28.759 tấn hồ tiêu các loại, tiêu đen đạt 25.850 tấn, tiêu trắng đạt 2.909 tấn.Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 89,6 triệu USD, tiêu đen đạt 76,8 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,8 triệu USD, so với tháng trước lượng xuất khẩu tăng 9,4%, kim ngạch tăng 7,5%.Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 5 đạt 3.540 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.024 USD/tấn, tăng lần lượt 85 USD và 154 USD so với tháng 4 năm 2023.Lũy tiến từ 1/1 đến 31/5/2023, Việt Nam xuất khẩu được 131.777 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 119.832 tấn, tiêu trắng đạt 11.945 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 408,9 triệu USD, tiêu đen đạt 354,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 54,7 triệu USD.So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu tăng 30,0% tương đương 30.438 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm 12,7% tương đương giảm 59,5 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 5 tháng đạt 3.443 USD/tấn, tiêu trắng đạt 4.955 USD/tấn, giảm lần lượt 21,7% và 18,4% so với cùng kỳ.
2 Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 9/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 8/6 như sau:
- Giá tiêu đen Lampung (Indonesia): Ở mức 3.758 USD/tấn, giảm 0,19%
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570: Ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: Ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
- Giá tiêu trắng Muntok: Ở mức 6.207 USD/tấn, giảm 0,19%
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA: Ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi