Giá tiêu hôm nay 6/7: Giá tiêu Đắk Lắk cao nhất ở mức 150,000 đồng/lượng. Quy định của thị trường EU về hồ tiêu ngày càng khắt khe.
Giá tiêu hôm nay 6/7 quay đầu tăng mạnh 2,000 - 4,000 đồng/kg tại một số vùng trọng điểm so với hôm qua. Hiện giá tiêu nội địa ở quanh mốc 147,000 - 150,000 đồng/kg. Quy định của thị trường EU đối với thực phẩm nói chung, hồ tiêu Việt Nam nói riêng ngày càng khắt khe.
Giá tiêu trong nước hôm nay 6/7
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 6/7 quay đầu tăng mạnh 2,000 - 4,000 đồng/kg tại một số vùng trọng điểm so với cùng thời điểm hôm qua. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 4h30 ngày 6/7/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 148,400 đồng/kg, giá hồ tiêu nội địa nằm trong khoảng 147,000 - 150,000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 150,000 | +4,000 |
Gia Lai | 148,000 | +3,000 |
Đắk Nông | 149,000 | +3,000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 148,000 | +2,000 |
Bình Phước | 147,000 | +2,000 |
Đồng Nai | 148,000 | +2,000 |
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 150,000 đồng/kg, tăng 4,000 đồng/kg so với hôm qua, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 148,000 đồng/kg, tăng 3,000 đồng/kg so với hôm qua, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 149,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tăng 2,000 đồng/kg so với hôm qua. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 2,000 đồng/kg ở mức 148,000 đồng/kg, tại Đồng Nai tăng 2,000 đồng/kg ở mức 148,000 đồng/kg và khu vực Bình Phước ở mức 147,000 đồng/kg, tăng 2,000 đồng/kg so với tuần trước.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 29,2 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt 15,76 tỷ USD, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD là cà phê, cao su, gạo, rau quả, hạt điều, tôm, sản phẩm gỗ.
Giá tiêu thế giới hôm nay 6/7
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.142 USD/tấn, (tăng 0,18%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.250 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 9.093 USD/tấn, tăng 0,45%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn (giảm 2,22%).
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7.142 | +0,18% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 7.250 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 7.500 | - |
Tiêu trắng Muntok | 9.093 | +0,45% |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 8.800 | - |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 6.000 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 6.600 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 8.800 | -2,22% |
Quy định của thị trường EU về hồ tiêu nhập khẩu ngày càng khắt khe.
Bộ Công Thương dẫn nguồn tin từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), cho biết EU là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam. Tiêu thụ tiêu đen tại châu Âu được cho là sẽ tăng trưởng ổn định trong thời gian tới, với mức tăng dự kiến vào khoảng 0,5% năm 2023 và 1,8% trong năm 2024.
Tuy nhiên, để tận dụng được những cơ hội này, ngành hồ tiêu phải đi theo hướng sản xuất bền vững, bởi yêu cầu và quy định của thị trường EU về rào cản phi thuế quan tiếp tục gia tăng và ngày càng khắt khe.
Quy định của thị trường EU cảnh báo về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như gia tăng tần suất kiểm soát và siết chặt quy định MRLs đối với thực phẩm nói chung, hồ tiêu Việt Nam nói riêng ngày càng khắt khe.
Hiện nay EU đã ban hành hơn 500 tiêu chí về MRL và tiếp tục ngày càng có nhiều tiêu chí mới ban hành. Những tiêu chí ban hành sau ngày càng khó khăn, ngặt nghèo hơn. Đồng thời diện hoạt chất được cho phép quy định tồn lưu cũng rộng hơn.
Xem tài liệu về Hướng dẫn về MRL (mức giới hạn dư lượng tối đa cho phép) cho việc nhập khẩu thuốc trừ sâu tại ĐÂY