Giá tiêu trong nước
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Giá tiêu Đắk Lắk | 81.500 | -1.000 |
Giá tiêu Đắk Nông | 81.500 | -1.000 |
Giá tiêu Gia Lai | 80.000 | -1.000 |
Giá tiêu Đồng Nai | 80.500 | -500 |
Giá tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu | 81.000 | -500 |
Giá tiêu Bình Phước | 82.000 | -500 |
Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 81.500 đồng/kg, giảm 1000 đồng/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 80.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 80.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức 81.000 đồng/kg, giảm 5.00 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 82.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tăng 500 - 1.000 đồng/kg tại các tỉnh so với cùng thời điểm hôm qua. Đây là ngày tăng thứ 2 trong năm 2024.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hồ tiêu đạt 267.000 tấn, trị giá 912 triệu USD, tăng 16,6% về lượng, nhưng giảm 6% về trị giá so với năm 2022. Như vậy mục tiêu ngành hàng tỷ USD tiếp tục không đạt được.
Nguyên nhân chính là do giá xuất khẩu xuống thấp. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam đạt khoảng 3.420 USD/tấn trong năm qua, giảm tới 19,4% so với năm 2022.
Sản lượng năm 2023 của Việt Nam đạt khoảng 190.000 tấn, nhập khẩu chừng 26.000 tấn. Tính ra năm qua xuất khẩu đã phải lấy 50.000 tấn hàng dự trữ trong kho để xuất bán ra thị trường. Đưa hàng gối vụ năm nay thấp nhất trong các năm.
Năm qua trước khi bước vào vụ thu hoạch, đa phần ý kiến đều đánh giá sản lượng sễ giảm mạnh. Tuy nhiên, khoảng quý 3/2023, Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam đưa ra báo cáo ghi nhận sản lượng lại tăng nhẹ. Dẫu vậy điều này không thể khỏa lấp tình trạng thiếu hụt nguồn cung toàn cầu. Bởi ngoài Brazil, các quốc gia khác đang giảm mạnh sản lượng, nhất là tại Indonesia và Ấn Độ. Trong khi đó Malaisia có thể không giảm mạnh, còn sản lượng của Campuchia không đáng kể so với tổng chung toàn cầu.
Trước tình hình trên, năm nay chính các doanh nghiệp trong Hiệp hội lại đưa ra dự báo nguồn cung giảm sâu, thậm chí chỉ còn 160.000 tấn. Nguyên nhân do người dân chặt bỏ cây tiêu và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Lại một năm nữa hồ tiêu kỳ vọng kết thúc năm với giá trị tỷ đô. Trên hết, giá trị đó phải phần lớn thuộc về những người nông dân. Được vậy ngành hàng hồ tiêu mới phát triển bền vững và giữ vị thế trên toàn cầu.
Giá tiêu quốc tế
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 2/1 | Ngày 3/1 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.952 | 3.946 | -0,15 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | 3.270 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.946 USD/tấn, giảm 0,15%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.900 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 4.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.700 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 2/1 | Ngày 3/1 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.087 | 6.078 | -0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Giá tiêu trắng Muntok 6.078 USD/tấn, giảm 0,15%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.