Giá tiêu hôm nay 3/8 trong khoảng 146.000 - 147.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu nội địa hôm nay giảm mạnh từ 1.000 đến 2.000 đồng tại các vùng trọng điểm so với ngày hôm qua. Hồ tiêu Việt Nam ngày càng bị cạnh tranh bởi hồ tiêu Brazil.
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 3/8, giá tiêu hôm nay trong khoảng 146.000 - 147.000 đồng/kg, giảm mạnh từ 1.000 đến 2.000 đồng ở một số tỉnh so với cùng thời điểm hôm qua. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 4h00 sáng ngày 3/8/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 146.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk và Vũng Tàu là 147.000 đồng/kg
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 147.000 | -1.500 |
Gia Lai | 146.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 146.000 | -2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 147.000 | -1.000 |
Bình Phước | 146.000 | -2.000 |
Đồng Nai | 147.000 | -1.000 |
Theo đó. tại tỉnh Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 147.000 đồng/kg. Giảm 1.500 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Tại tỉnh Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 146.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 147.000 đồng một cân. Giảm 1.000 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giá tiêu hôm nay ở mức 147.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Còn tại tỉnh Bình Phước, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng/kg so với cùng giờ hôm qua.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) dự báo sản lượng tiêu trong nước vụ tới có thể tương đương hoặc tăng nhẹ so với năm 2024. Lượng hàng tồn trong dân không còn nhiều, tình trạng sâu bệnh hại vẫn còn nhưng không đáng kể, người dân xử lý được một số bệnh phổ biến như: vàng lá, chết chậm, bọ xít lưới, đốm tảo, tuyến trùng.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam đạt 142.586 tấn hồ tiêu các loại, giảm 6,8% về lượng nhưng tăng 30,5% về giá trị.
Xuất khẩu hồ tiêu Brazil đạt 37.181 tấn, kim ngạch đạt 141,7 triệu USD, giảm 6,0% về lượng nhưng tăng 21,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá hồ tiêu xuất khẩu Brazil trung bình 6 tháng đầu năm đạt 3.810 USD/tấn, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá xuất khẩu tháng 6 tăng 31,1% so với tháng 1/2024. Đáng chú ý, giá tiêu xuất khẩu Brazil sang Việt Nam trung bình đạt 3.488 USD/tấn, tăng 19,0% so với cùng kỳ năm 2023 và đây là mức giá thấp nhất trong 15 nước nhập khẩu hàng đầu.
Hiện Brazil đã có 3 nhà máy hồ tiêu tiệt trùng và đang xây thêm 2 nhà máy nữa và sẽ hoàn thành trong năm 2025, trong tương lai hồ tiêu Brazil sẽ cạnh tranh tốt hơn với Việt Nam, do đó nguồn cung nhập khẩu về sẽ ít hơn nên các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động nguồn nguyên liệu.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước. Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 3/8 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 7.176 USD/tấn (tăng 0,36%); giá tiêu trắng Muntok đạt 8.793 USD/tấn (tăng 0,36%).
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil được giữ ổn định ở mức 6.750 USD/tấn (giảm 1,46%).
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia cũng được giữ ổn định ở mức 8.500 USD/tấn (tăng 13,33%); giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.400 USD/tấn (tăng 18,18%).
Giá tiêu các loại của Việt Nam cũng được giữ ổn định. Trong đó. giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.000 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn.
Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam được giữ ổn định ở mức 8.800 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi (%) |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7.176 | +0,36 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.750 | -1,46 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.500 | +13,33 |
Tiêu trắng Muntok | 8.793 | +0,36 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 10.400 | +18,18 |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 6.000 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 6.600 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 8.800 | - |