Giá tiêu hôm nay 21/6, giá tiêu tăng 1,000 đồng/kg tại Đông Nam Bộ, giá tiêu Malaysia xuất khẩu tăng mạnh gần 35%.
Giá tiêu hôm nay 21/6 tăng 1,000 đồng/kg tại khu vực Đông Nam Bộ. Hiện giá tiêu nội địa nằm trong khoảng 155,000 - 160,000 đồng/kg. Giá tiêu Malaysia xuất khẩu tăng mạnh gần 35%. Sản lượng hồ tiêu tại Việt Nam chỉ còn khoảng 60,000 tấn để xuất khẩu.
Giá tiêu trong nước hôm nay 21/6
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 21/6 tăng nhẹ 1,000 đồng/kg tại các vùng trọng điểm Đông Nam Bộ so với cùng thời điểm hôm qua. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 4h30 ngày 21/6/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 157,600 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk là 160,000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 160,000 | - |
Gia Lai | 156,000 | - |
Đắk Nông | 160,000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 157,000 | +1,000 |
Bình Phước | 155,000 | - |
Đồng Nai | 157,000 | +1,000 |
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 160,000 đồng/kg, Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 156,000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức giá cao nhất 160,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tăng nhẹ 1,000 đồng/kg. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 1,000 đồng/kg lên mức 157,000 đồng/kg, Đồng Nai tăng 1,000 đồng/kg lên mức 157,000 đồng/kg so với ngày hôm qua và khu vực Bình Phước ở mức 155,000 đồng/kg.
Giá tiêu thế giới hôm nay 21/6
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 6.418 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.600 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 7.500 USD/tấn (tăng mạnh 34,67%).
Giá tiêu trắng Muntok 8.377 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA tăng đến 8.800 USD/tấn (tăng mạnh 17,05%).
Giá tiêu đen Việt Nam hôm nay ổn định, giao dịch ở 7.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 12.000 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.418 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 7.600 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 7.500 | +34,67% |
Tiêu trắng Muntok | 8.377 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 8.800 | +17,05% |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 7.800 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 8.000 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 12.000 | - |
Sản lượng hồ tiêu tại Việt Nam chỉ còn khoảng 60,000 tấn để xuất khẩu
Theo đánh giá của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), sản lượng tiêu của Việt Nam năm 2024 ước giảm 10% so với năm 2023, chỉ còn khoảng 170.000 tấn.
Trong khi đó, thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, tính đến hết tháng 5/2024, Việt Nam đã xuất khẩu gần 110.000 tấn hạt tiêu các loại. Nếu không tính hàng tồn kho từ năm ngoái chuyển sang thì nước ta còn khoảng 60,000 tấn hạt tiêu để xuất khẩu trong các tháng còn lại của năm.
Sự sụt giảm sản lượng hồ tiêu có thể ảnh hưởng đến vị thế của Việt Nam trên thị trường hồ tiêu thế giới, cũng như đến thu nhập của các nhà sản xuất trong nước.
Giá tiêu đã chứng kiến sự biến động mạnh, từ mức đỉnh 9 năm là 180,000 đồng/kg vào ngày 13/6 xuống còn 157,000 – 168,000 đồng/kg chỉ trong 1 tuần.
Trong ngày 20/6/2024, giá tiêu tại Việt Nam giao dịch ở mức 157,600 đồng/kg. Mặc dù giá tiêu đang rất cao, số lượng tiêu được bán ra bởi nông dân không nhiều, ngược lại một số nông dân thậm chí mua lại từ đại lý và công ty.
Sự biến động giá tiêu diễn ra từng ngày, thậm chí từng giờ, phản ánh sự không chắc chắn và tính đầu cơ trên thị trường.
Trong khi đó, giá hồ tiêu hiện nay vẫn chưa hấp dẫn để dân trồng trở lại. Bởi, sầu riêng, cà phê đang có giá rất tốt; vùng đất trồng được sầu riêng, cà phê cũng chính là những vùng trồng hồ tiêu chết trước kia. Không ai vào thời điểm này phá vườn sầu riêng, cà phê để trồng tiêu, trừ khi giá tiêu phải lên trên 500,000 đồng/kg.