Giá tiêu hôm nay 19/6, giá tiêu tại Tây Nguyên tăng nhẹ 1,000 - 2,000 đồng/kg, tại Đông Nam Bộ giảm 1,000 - 2,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay 19/6 biến động trái chiều tại các vùng trọng điểm. Giá tiêu tại Tây Nguyên tăng nhẹ 1,000 - 2,000 đồng/kg, giá tiêu tại Đông Nam Bộ giảm nhẹ 1,000 - 2,000 đồng/kg. Hiện giá tiêu nội địa nằm trong khoảng 156,000 - 162,000 đồng/kg. Cục Hàng hải đưa ra các giải pháp giảm giá cước vận tải biển.
Giá tiêu trong nước hôm nay 19/6
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 19/6 tăng giảm trái chiều 1,000 - 2,000 đồng/kg tại các vùng trọng điểm so với cùng thời điểm hôm qua. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 4h00 ngày 19/6/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 159,200 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk là 162,000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 162,000 | +2,000 |
Gia Lai | 158,000 | 0 |
Đắk Nông | 162,000 | +1,000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 158,000 | -1,000 |
Bình Phước | 156,000 | -2,000 |
Đồng Nai | 158,000 | -1,000 |
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 162,000 đồng/kg, tăng 2,000 đồng/kg, Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 158,000 đồng/kg, giữ nguyên so với ngày hôm qua, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức giá cao nhất 162,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay giảm 1,000 - 2,000 đồng/kg. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 1,000 đồng/kg lên mức 158,000 đồng/kg, Đồng Nai giảm 1,000 đồng/kg lên mức 158,000 đồng/kg và khu vực Bình Phước ở mức 156,000 đồng/kg giảm 2,000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu thế giới hôm nay 19/6
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 6.452 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 8.200 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 8.422 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam hôm nay ổn định, giao dịch ở 7.600 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 11.300 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.452 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 8.200 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 8.422 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 7.600 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 8.000 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 11.300 | - |
Cục Hàng hải đưa ra các giải pháp giảm giá cước vận tải biển
Trong bối cảnh giá cước vận tải biển tăng cao, Cục Hàng hải Việt Nam đã đề xuất một loạt giải pháp nhằm giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các biện pháp được đề xuất bao gồm:
Các cảng giám sát chặt chẽ giá dịch vụ và khuyến khích doanh nghiệp ký kết hợp đồng dài hạn với các hãng tàu để tránh sự biến động của giá cước.
Cục Hàng hải cũng đã chỉ đạo các cảng vụ hàng hải và doanh nghiệp tăng cường giám sát giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ, đồng thời giảm bớt thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là chủ hàng nhỏ lẻ, việc này có thể giảm thiểu tác động tiêu cực từ sự biến động của giá cước, giúp họ duy trì hoạt động kinh doanh trong giai đoạn thị trường diễn biến phức tạp.
Cục Hàng hải Việt Nam đang nỗ lực hợp tác với các cơ quan liên quan để tăng tốc giải phóng hàng tồn đọng tại cảng và cải thiện quy định về ngân sách cho việc nạo vét luồng lạch hàng hải.
Trong năm nay, các cảng biển của Việt Nam đã chứng kiến mức tăng trưởng ấn tượng với 7,56 triệu TEU hàng container xuất nhập khẩu, tăng 16% so với năm trước, đánh dấu mức tăng trưởng cao nhất trong vòng năm năm qua.
Mặc dù giá cước vận chuyển container từ châu Á đến châu Âu và Mỹ tăng cao, nhưng giá cước từ châu Mỹ và Âu trở về châu Á và các tuyến nội địa châu Á ổn định hơn.
Giá cước vận tải biển của Việt Nam tuân theo quy luật cung cầu của thị trường quốc tế và do đó cũng có những điều chỉnh cần thiết.