Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 11/8
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt đi ngang so với hôm qua. Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 71.000 - 74.000 đồng/kg.
Chi tiết như sau, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai có mức giá thu mua chung là 71.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được thu mua với cùng mức giá là 72.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt neo tại mức 73.000 đồng/kg và 74.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 72.000 | - |
Gia Lai | 71.000 | - |
Đắk Nông | 72.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 74.000 | - |
Bình Phước | 73.000 | - |
Đồng Nai | 71.000 | - |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 9/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 8/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.134 USD/tấn, tăng 0,15%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 8/8 | Ngày 9/8 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.128 | 4.134 | 0,15 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.950 | 2.950 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.818 USD/tấn, tăng 0,16%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 8/8 | Ngày 9/8 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.807 | 6.818 | 0,16 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Theo ghi nhận, Việt Nam đã xuất khẩu 128.000 tấn hồ tiêu trong 5 tháng đầu năm, tăng 26% so với năm 2022, chủ yếu nhờ nhu cầu từ Trung Quốc (tăng đến 775%).
Do đó, chỉ còn khoảng một phần ba sản lượng vụ mùa năm 2023 vẫn còn tại các kho trong nước.
Tuy nhiên, với việc tồn kho vẫn ở mức tương đối trên toàn cầu và các đợt tăng lãi suất gần đây không thúc đẩy hoạt động đầu cơ hay duy trì tồn kho lớn.
Mặc dù vậy, triển vọng cung và cầu trong dài hạn không thay đổi, với diện tích hồ tiêu giảm ở Việt Nam và Indonesia.
Giá thấp kéo dài trong những năm gần đây đã khiến nông dân chuyển sang các loại cây trồng khác cho thu nhập cao hơn. Do đó, sản lượng dự kiến sẽ thấp hơn nhu cầu trong những năm tới.
Trước đó, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) còn dự báo sản lượng hồ tiêu toàn cầu năm 2023 tiếp tục giảm khoảng 1% so với năm 2022, đạt khoảng 531 nghìn tấn.
Trong đó, sản lượng tăng ở Việt Nam nhưng giảm ở các nước khác như Brazil, Indonesia, Ấn Độ…
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 192,5 yen/kg, giảm 0,05% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.910 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,29% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 7/2023, giá cao su tại thị trường châu Á giảm trở lại do nhu cầu từ Trung Quốc chậm và đồng yen mạnh hơn.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su giảm nhẹ so với 10 ngày trước đó. Theo ghi nhận vào ngày 18/7, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 198,5 yen/ kg (tương đương 1,44 USD/kg), giảm 0,7% so với 10 ngày trước đó và giảm 21,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Song song đó, giá cao su RSS3 tại sàn SHFE Thượng Hải đã tăng lên mức 12.300 nhân dân tệ/tấn vào ngày 14/7, sau đó giá giảm trở lại. Vào ngày 18/7, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.080 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,68 USD/tấn), giảm 1,1% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Hiện tại, Sàn Giao dịch SHFE đang tìm cách mở rộng mạng lưới kho bãi hàng hóa bên ngoài Trung Quốc, bao gồm cả kho cao su ở Thái Lan.
Cùng thời điểm khảo sát, giá mủ cao su RSS3 tại Thái Lan liên tục giảm. Khảo sát ngày 18/7 cho thất, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 50,64 Baht/kg (tương đương 1,49 USD/kg), giảm 2,6% so với 10 ngày trước đó và giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2022.