Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên giao dịch 5/3, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 trên Sở Giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 0,5% (16 nhân dân tệ) về mức 3237 nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên (DCE) giảm tiếp 0,7% (5,5 nhân dân tệ/tấn) về mức 788,5 nhân dân tệ/tấn, ghi nhận mức thấp nhất kể từ ngày 16/1; Sàn Singapore giảm 1,07 USD về mức 99,76 USD/tấn.

Các nhà máy thép Ấn Độ có thể sẽ chứng kiến giá giảm mạnh sau khi thuế nhập khẩu của Mỹ có hiệu lực, làm thay đổi dòng chảy thương mại toàn cầu của hợp kim này và có khả năng chuyển hướng lượng cung dư thừa vào Ấn Độ, theo S&P Global.
Cơ quan này ước tính giá thép tại Ấn Độ có thể điều chỉnh giảm khoảng 3.000 rupee (tương đương 34,52 USD) mỗi tấn.
Các nhà sản xuất thép nội địa đang phải đối mặt với làn sóng thép giá rẻ gia tăng, với lượng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đạt mức cao kỷ lục trong 10 tháng đầu năm tài chính hiện tại. Giá thép tại Ấn Độ từng lao dốc xuống mức thấp nhất trong hơn ba năm vào tháng 8 năm ngoái, khi giá thép cuộn cán nóng trong nước trung bình ở mức 52.267 rupee mỗi tấn.
Thuế nhập khẩu 25% đối với thép và nhôm của Tổng thống Mỹ Donald Trump sẽ có hiệu lực từ ngày 12 tháng 3, châm ngòi cho một cuộc chiến thương mại toàn cầu.
"Nhà sản xuất thép Ấn Độ đang bị cuốn vào căng thẳng địa chính trị và thương mại gia tăng, điều này làm triển vọng của họ trở nên bất định hơn," chuyên gia phân tích Ayushman Bharati của S&P Global Ratings nhận định. Thuế nhập khẩu khiến việc xuất khẩu sang Mỹ trở nên tốn kém hơn, đẩy dòng thép sang các thị trường khác, theo S&P Global.
Ấn Độ, nơi đã nhập khẩu 40% lượng thép từ Nhật Bản và Hàn Quốc, có thể sẽ chứng kiến lượng nhập khẩu từ hai nước này tăng lên khi thuế mới được áp dụng, Bharati cho biết. Trong khi thép từ Nhật Bản và Hàn Quốc hiện chiếm 15% tổng lượng thép nhập khẩu vào Mỹ.
Năm 2024, Ấn Độ đã bổ sung khoảng 15 triệu tấn công suất thép.
"Giá thép ảm đạm có thể trì hoãn việc sử dụng hết công suất này và cản trở các kế hoạch mở rộng," Bharati nói thêm.
Việc nhập khẩu thép từ Trung Quốc gia tăng – đôi khi có giá rẻ hơn tới 70 USD/tấn so với thép nội địa – đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà sản xuất thép trong năm qua.
Giá thép trong nước
Trong nước, giá thép xây dựng tại các doanh nghiệp vẫn bình ổn. Cụ thể, giá thép CB240 của Hòa Phát ghi nhận 13.480đ/kg, trong khi thép CB300 ở mức 13.580đ/kg. Ở các doanh nghiệp khác, giá thép CB240 dao động khoảng 13.360 – 13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.560 – 13.850 đ/kg.

Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức, thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg./.