Giá lúa hôm nay 19/4, biến động trái chiều
Theo cập nhật từ Sở NNPTNT tỉnh An Giang, giá lúa OM 380 hôm nay giảm 100 đồng/kg, xuống còn 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 giảm 100 đồng/kg và giữ mức 7.500 - 7.700 đồng/kg.
Trong khi đó, lúa OM 18 tăng 200 đồng/kg, lên mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 tăng 100 đồng, lên mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.
Các giống lúa khác giữ ổn định gồm: nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay doanh nghiệp và thương lái hỏi mua lúa Hè thu nhiều hơn, nông dân không bán giá thấp. Cụ thể, tại Sóc Trăng, nguồn còn ít, nông dân chào bán cao; tại Bạc Liêu nhu cầu mua lúa làm hàng chợ khá, giá biến động nhẹ; tại Đồng Tháp có nguồn ít ở Tháp Mười, thương lái khó mua, giá vững.
Loại lúa | Giá (đồng/kg) | Biến động giá |
---|---|---|
OM 380 | 7,400 - 7,500 | Giảm 100 đồng |
OM 5451 | 7,500 - 7,700 | Giảm 100 đồng |
OM 18 | 8,000 - 8,200 | Tăng 200 đồng |
Nàng hoa 9 | 7,600 - 7,700 | Tăng 100 đồng |
Nếp Long An tươi | 7,800 - 8,000 | Ổn định |
Lúa Đài thơm 8 | 7,700 - 8,000 | Ổn định |
IR 504 | 7,300 - 7,500 | Ổn định |
Lúa Nhật | 7,800 - 8,000 | Ổn định |
Giá gạo hôm nay 19/4 tăng nhẹ
Trên thị trường gạo, giá gạo hôm nay bật tăng nhẹ sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.350 - 11.450 đồng/kg (tăng 50 đồng); gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 13.800 - 13.900 đồng/kg (tăng 50 đồng).
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục duy trì ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.200 - 11.300 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.200 - 5.300 đồng/kg.
Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp) vắng gạo, giá ít biến động. Gạo đẹp chào giá cao, gạo trung - khá giá chững. Tại Thốt Nốt (Cần Thơ) giao dịch chậm, sức mua từ kho không nhiều, khách trả giá thấp.
Riêng tại các chợ lẻ ở khu vực An Giang, hôm nay giá gạo bật tăng 1.000 đồng sau nhiều ngày đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng); gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg (tăng 500 - 1.000 đồng); gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng); gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng).
Một số gạo còn lại giữ ổn định gồm: gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Loại Gạo | Giá (đồng/kg) | Biến động giá |
---|---|---|
IR 504 (nguyên liệu) | 11,350 - 11,450 | Tăng 50 đồng |
IR 504 (thành phẩm) | 13,800 - 13,900 | Tăng 50 đồng |
Tấm IR 504 | 11,200 - 11,300 | Ổn định |
Cám khô | 5,200 - 5,300 | Ổn định |
Gạo An Giang | 15,000 - 16,000 | Tăng 1,000 đồng |
Gạo Jasmine | 17,500 - 19,000 | Tăng 500 - 1,000 |
Gạo Nàng Nhen | 26,000 | Ổn định |
Thơm thái hạt dài | 19,000 - 20,000 | Ổn định |
Gạo Hương lài | 20,000 | Giảm 1,000 đồng |
Gạo Đài Loan | 21,000 | Tăng 1,000 đồng |
Gạo trắng thông dụng | 18,000 | Ổn định |
Gạo Nàng hoa | 19,500 | Ổn định |
Gạo Sóc thường | 18,000 - 19,000 | Ổn định |
Gạo Sóc Thái | 18,500 | Ổn định |
Gạo Nhật | 22,000 | Ổn định |
Giá lúa gạo xuất khẩu hôm nay 19/4
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 578 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 549 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.