Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2023: OM 380, OM 18 tăng 100 đồng

Bình Minh| 13/10/2023 06:50

Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2023 thị trường trong nước điều chỉnh tăng từ 100 – 200 đồng/kg với lúa và gạo. Thương lái, doanh nghiệp hỏi mua nhiều.

Giá lúa gạo trong nước ngày 13/10/2023

Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2023 duytrì đà tăng. Ảnh minh họa
Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2023 duytrì đà tăng. Ảnh minh họa

Giá lúa trong nước ngày 13/10/2023

Loại Lúa
Giá (đồng/kg)
Nếp Long An (khô)
9.200 - 9.400
Lúa IR 504
7.900 - 8.100
Lúa OM 5451
7.800 - 8.000
Lúa OM 18
7.900 - 8.100
Lúa Nàng Hoa 9
8.200 - 8.300
Lúa Đài thơm 8 tươi
7.800 - 8.100
Lúa Nàng Nhen (khô)
15.000
Lúa Nhật ổn định
7.800 - 8.000
Nếp An Giang (khô)
9.000 - 9.200

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang sáng 13/10, nếp Long An (khô) tăng 200 đồng/kg lên mức 9.200 - 9.400 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Giá gạo trong nước ngày 13/10/2023

Loại Gạo
Giá (đồng/kg)
Gạo Nàng Nhen
26.000
Gạo Jasmine
16.000 - 18.500
Gạo Tẻ Thường
12.000 - 14.000
Gạo Trắng Thông Dụng
16.000
Gạo Thơm Thái Hạt Dài
18.000 - 20.000
Gạo Hương Lài
19.500
Gạo Nàng Hoa
19.000
Gạo Sóc Thường
16.000 - 17.000
Gạo Sóc Thái
18.500
Gạo Thơm Đài Loan
21.000
Gạo Nhật
22.000

* Giá gạo OM 18, OM 380, Đài Thơm 8 thì tằng 50 - 100 đồng.

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Trên thị trường gạo, giá gạo OM 18, OM 380, Đài Thơm 8… có xu hướng tăng 50 – 100 đồng/kg. Tại An Giang nhu cầu các kho mua chậm lại, sức mua yếu hơn sáng qua. Nhiều kho không mua do giá cao. Tại Tiền Giang, nguồn gạo ít, thị trường giao dịch chậm. Giá gạo nguyên liệu xô các loại vững. Riêng tại Đồng Tháp giá gạo Japonica tăng thêm 100 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá các mặt hàng phụ phẩm, thành phẩm trong nước ngày 13/10/2023

Mặt Hàng
Giá (đồng/kg)
Biến Động (so với hôm qua)
Gạo IR 504 Nguyên Liệu
12.350 - 12.450
Tăng 50 đồng/kg
Gạo IR 504 Thành Phẩm
14.400 - 14.500
Tăng 100 đồng/kg
Tấm IR 504
12.200 - 12.300
Tăng 100 đồng/kg
Cám Khô
7.000 - 7.100
Tăng 50 đồng/kg

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đồng loạt tăng so với hôm qua. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.350 - 12.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.400 - 14.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay cũng có xu hướng tăng. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thương lái và doanh nghiệp hỏi mua nhiều. Tuy vậy, khó kiếm được nguồn lúa. Giao dịch chốt chưa nhiều.

Giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh

nn1.png

Trong vòng 9 tháng, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 6,35 triệu tấn gạo, tương đương với giá trị 3,5 tỷ USD, thể hiện sự tăng trưởng ấn tượng 18% về số lượng và 34% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Indonesia liên tục tăng mua, do đó nước này đã vượt qua Trung Quốc, trở thành quốc gia đứng thứ hai trong việc mua gạo Việt. Trong 9 tháng đầu năm, Indonesia đã nhập khẩu tổng cộng 871.000 tấn gạo từ Việt Nam, tăng gấp 16 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm, việc xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang Philippines đã đạt tới 2,4 triệu tấn, tương đương giá trị khoảng 1,5 tỷ USD, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt ngưỡng gần 20% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài việc tăng mua gạo từ các thị trường quan trọng như Indonesia và Philippines, Trung Quốc, một trong những quốc gia nhập khẩu gạo hàng đầu từ Việt Nam, cũng đang tăng cường mua sắm gạo nếp và gạo loại ST 24, 25 trong tháng 10.

Vào ngày 9/10, giá gạo 5% tấm của Việt Nam dao động trong khoảng từ 600-613 USD mỗi tấn, còn giá gạo thơm là từ 640-650 USD mỗi tấn. Mức giá này đang cao hơn gạo Thái Lan khoảng 30 USD mỗi tấn và so với gạo Pakistan là cao hơn khoảng 65 USD mỗi tấn.


Theo kinhtedothi.vn
http://kinhtedothi.vn/gia-lua-gao-hom-nay-13-10-2023-duy-tri-da-tang.html
Copy Link
http://kinhtedothi.vn/gia-lua-gao-hom-nay-13-10-2023-duy-tri-da-tang.html
x
    Nổi bật
        Mới nhất
        Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2023: OM 380, OM 18 tăng 100 đồng
        • Mặc định
        POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO