Khu vực | Giá cao nhất | Giá thấp nhất | Giá trung bình |
---|---|---|---|
Thế giới (TOCOM) | 229 yen/kg | 229 yen/kg | 229 yen/kg |
Thế giới (SHFE) | 13.000 nhân dân tệ/tấn | 13.000 nhân dân tệ/tấn | 13.000 nhân dân tệ/tấn |
Trong nước (Đắk Lắk) | 245 đồng/TSC | 240 đồng/TSC | 242.5 đồng/TSC |
Trong nước (Bình Phước) | 280 đồng/TSC | 245 đồng/TSC | 262.5 đồng/TSC |
Trong nước (Đắk Nông, Phú Yên) | 265 đồng/TSC | 260 đồng/TSC | 262.5 đồng/TSC |
Trong nước (Quảng Trị, Bình Dương, TP.HCM) | 255 đồng/TSC | 250 đồng/TSC | 252.5 đồng/TSC |
Trong nước (Công ty Cao su Phước Hòa) | 272 đồng/độ | 270 đồng/độ | 271 đồng/độ |
Trong nước (Công ty Cao su Phú Riềng) | 270 đồng/độ | 250 đồng/độ | 260 đồng/độ |
Trong nước (Công ty Cao su Đồng Phú) | 270 đồng/độ | 270 đồng/độ | 270 đồng/độ |
Trong nước (Công ty Cao su Bình Long) | 269 đồng/độ | 259 đồng/độ | 264 đồng/độ |
Trong nước (Công ty Cao su Bà Rịa) | 256 đồng/độ | 251 đồng/độ | 253.5 đồng/độ |
Giá cao su thế giới
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 229 yen/kg, giảm 0,26% (tương đương 0,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h10 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 13.000 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,89% (tương đương 115 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 7 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 4,7 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 7,03 tỷ USD, tăng 14,8% về lượng, nhưng giảm 9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nga và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trừ Malaysia, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng trưởng so với cùng năm 2022.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 800,19 nghìn tấn, trị giá 1,07 triệu USD, tăng 13,7% về lượng, nhưng giảm 9,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam chiếm 17,02% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2023, thấp hơn so với mức 17,19% của 7 tháng đầu năm 2022.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các chủng loại này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 30,63% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc; Trong khi, hỗn hợp cao su tự nhiên và tổng hợp chiếm 49,17%; Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Giá cao su trong nước
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 8/2023, giá mủ nước tại các vùng nguyên liệu duy trì ở mức 240-280 đồng/TSC.
Cụ thể, giá mủ nước tại tỉnh Đắk Lắk ổn định ở mức 240- 245 đồng/TSC. Tương tự, tại tỉnh Bình Phước, giá mủ nước duy trì trong khoảng 245-280 đồng/TSC.
Tại hai tỉnh Đắk Nông và Phú Yên, giá mủ nước ở mức 260-265 đồng/TSC.
Song song đó, tại các tỉnh Quảng Trị, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, giá mủ nước ổn định ở mức 250-255 đồng/TSC.
Tại các công ty cao su, giá mủ nước đang được thu mua trong khoảng 250-272 đồng/độ.
Trong đó, Công ty Cao su Phước Hòa thu mua ở mức 270-272 đồng/độ, tăng 2 đồng/độ so với 10 ngày trước đó; Giá mủ nước tại Công ty Cao su Phú Riềng ổn định ở mức 250-270 đồng/độ; Công ty Cao su Đồng Phú giữ mức 270 đồng/độ; Công ty Cao su Bình Long giữ ở mức 259-269 đồng/độ.
Trong khi đó, Công ty Cao su Bà Rịa điều chỉnh tăng giá thu mua mủ nước lên mức 251-256 đồng/độ, tăng 11 đồng/độ so với cuối tháng trước.