CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONGTHỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (bổ sung, phát triển năm 2011)
I- QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG
VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hànhcuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thửthách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạngTháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nênnước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tựdo; thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiếnthắng Điện Biên Phủ năm 1954, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975,giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốctế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá,hội nhập quốc tế, đưa đất nước tiếp tục từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hộivới những nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 nămqua, nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độclập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân ta từ thânphận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đãthoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cóquan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trênthế giới.
Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn nhiều; trong lãnhđạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểmnghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan.Đảng đã nghiêm túc tự phê bình và sửa chữa khuyết điểm để tiếp tục đưa sựnghiệp cách mạng tiến lên.
2. Từ thựctiễn phong phú của cách mạng, Đảng đã rút ra những bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lậpdân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịchHồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độclập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩaxã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xãhội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là củanhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nênnhững thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi íchvà nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máuthịt với nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổnthất không lường được đối với vận mệnh của đất nước.
Ba là, không ngừng củng cố, tăngcường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dântộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báuvà là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minhđã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đạithành công.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộcvới sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trongbất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinhthần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực,kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn củaĐảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảngkhông có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảngphải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phầnphát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừnglàm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyếtcác vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảngphải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòngvà chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sựthoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
II- QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃHỘI Ở NƯỚC TA
3. Nước taquá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớnvà sâu sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế trithức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự pháttriển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới nhữnghình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dântộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấutranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôngiáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnhthổ và tài nguyên tiếp tục diễn ra phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dươngvà Đông Nam Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định.Tình hình đó tạo thời cơ phát triển, đồng thời đặt ra những thách thức gay gắt,nhất là đối với những nước đang và kém phát triển.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô(trước đây) và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn vềnhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, gópphần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ vàtiến bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổnthất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo conđường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách,đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong tràocộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên, các nước theocon đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả vẫn còn gặp nhiềukhó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xãhội.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển,nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâuthuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xãhội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tưbản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận độngcủa những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động các nướcsẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển,kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèonàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủquyền dân tộc.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàncầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người. Đó là giữ gìn hoà bình, đẩylùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biếnđổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi nhữngdịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác vàtinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thờiđại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồntại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dântộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dânchủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thử thách, nhưng sẽ cónhững bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhấtđịnh sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
4. Đi lên chủnghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của ĐảngCộng sản Việt Namvà Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhândân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựatrên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủyếu; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sốngấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trongcộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dândo Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nướctrên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấutranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tấtcả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quáđộ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hộiđan xen. Tuy nhiên, chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản. Đó là: có sự lãnh đạođúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rènluyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộcta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lòngyêu nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sựlãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất -kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hìnhthành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế vàhội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúcthời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng xong về cơ bản nền tảng kinh tế của chủnghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp,tạo cơ sở làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồnvinh.
Từ nay đến khoảng giữa thế kỷ XXI, toànĐảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước côngnghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng,toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường,phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, quántriệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnhcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hai là, phát triểnnền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựngnền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Bốn là, bảo đảmvững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia.
Năm là, thực hiệnđường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ độngvà tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựngnền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố vàmở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựngNhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựngĐảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó,phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn như: Quanhệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệthống chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữaphát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sảnxuất; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
III- NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚNVỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
VĂN HOÁ, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
5. Phát triểnnền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thứcsở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thứcphân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợpthành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triểnlâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và mở rộng. Kinh tế nhà nước cùng vớikinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốcdân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Các hình thứcsở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngàycàng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thịtrường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tếthị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Xác định quyền củangười sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhànước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho mọi tư liệu sản xuất đều có người làmchủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanhcủa mình. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển;các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinhtế - xã hội và theo nguyên tắc thị trường; thực hiện chế độ phân phối chủ yếutheo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùngcác nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xãhội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự pháttriển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chínhsách và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệmvụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn vớiphát triển kinh tế tri thức; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệuquả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Thườngxuyên coi trọng phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo; phát triểnnông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắnvới công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoàgiữa các vùng; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thờitạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độclập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Xây dựngnền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiếnbộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội,trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huynhững truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thunhững tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợiích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lựcvà thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học,nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phánnhững cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phi văn hoá, phảnvăn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Pháttriển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chânthực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổquốc.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền conngười, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyềnlàm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đoànthể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việcchăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước; có ý thức làm chủ,trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá; cótinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, thật sự là tếbào lành mạnh của xã hội, là môi trường trực tiếp, quan trọng giáo dục nếp sốngvà hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải làmôi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suấtvà hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhâncách con người và nền văn hoá Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứmệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phầnquan trọng xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạocùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư chogiáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo dụcvà đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo địnhhướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựngvà bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiệncho mọi công dân được học tập suốt đời.
Khoa học và công nghệ giữ vaitrò then chốt trong việc nâng cao trình độ lãnh đạo - quản lý đất nước, pháttriển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học vàcông nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, pháttriển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triểnđồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật gắn với pháttriển văn hoá và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sửdụng có hiệu quảtiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước. Hình thành đồng bộ cơ chế, chínhsách khuyến khích sáng tạo và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
Bảo vệ môi trường là tráchnhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa ngănngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Pháttriển "năng lượng sạch", "sản xuất sạch" và "tiêu dùngsạch". Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó vớiquá trình biến đổi khí hậu. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyênquốc gia.
Chính sách xã hội đúng đắn,công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo củanhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bìnhđẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triểnkinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hộingay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hoà đời sống vật chấtvà đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trongxã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất,gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợiích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tạo môi trường và điều kiện đểmọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợppháp đi đôi với giảm nghèo bền vững. Có chính sách điều tiết hợp lý thu nhậptrong xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đốivới người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, laođộng và học tập của thanh, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đờisống những người già cả, neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạnchế, tiến tới đẩy lùi và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lývà chất lượng dân số.
Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó cácgiai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấplãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam,giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, pháthuy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nôngnghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạocủa đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xâydựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi. Quan tâm đàotạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Thực hiện bìnhđẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗtrợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc,chấp hành tốt pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, góp phần xây dựngđất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọngvà giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùngphát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc ViệtNam.Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dântộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hộiphải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểusố.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôngiáo - nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đấu tranh với mọi hànhđộng vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làmtổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
7. Mục tiêu,nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân vàchế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị và an ninh quốcgia, trật tự an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu vàhành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng củanhân dân ta.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trậttự an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàndân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Xây dựng thếtrận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vữngchắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận,khoa học an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sốngkinh tế - xã hội là nền tảng của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xãhội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinhtế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiếnlược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng Quân đội nhân dân vàCông an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đốitrung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu.Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân thường trực hợp lý, lực lượng dự bị độngviên, dân quân tự vệ hùng hậu, có sức chiến đấu cao. Xây dựng lực lượng Công annhân dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, nửa chuyên trách,các cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụcho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinhthần phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và Công an nhân dântrong điều kiện mới. Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm chocác lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọimặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội,Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng - an ninh.
8. Thực hiệnnhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và pháttriển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốctế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nướcViệt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên cótrách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lậpdân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nướckhông phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắccơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một ủng hộ cácđảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranhvì những mục tiêu chung của thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam mở rộng quan hệ với các đảngcánh tả, các đảng cầm quyền trên thế giới trên cơ sở độc lập, tự chủ, vì hoàbình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữanhân dân Việt Namvới nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước ASEAN xây dựng Đông Nam Áthành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
IV- HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀVAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
9. Dân chủ xãhội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lựccủa sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hộichủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phảiđược thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vựcthông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủtrực tiếp. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hoá bằngpháp luật, được pháp luật bảo đảm.
Nhà nước quy định và bảo vệ các quyền công dân, quyềncon người đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm;chăm lo hạnh phúc, sự pháttriển tự do của mỗi người.
10. Nhà nướcta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vìnhân dân, thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, trên cơ sở liênminh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộngsản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước định ra luật pháp và tổ chức, quản lý xã hộibằng pháp luật; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạmlợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Không ngừng hoàn thiệnhệ thống tổchức nhà nước.
Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầyđủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịusự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trịtệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyềndân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắctập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạothống nhất của trung ương. Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công,phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp vàtư pháp; có cơ chế kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện ba quyền đó.
11. Mặt trậnTổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trongsự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện choquyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hộiviên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; giáo dục lý tưởng và đạođức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhànước với nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổchức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.Mặt trận Tổ quốc Việt Namlà một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhândân. Đảng Cộng sản Việt Namvừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theonguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành độnggiữa các thành viên.
Các đoàn thể nhân dân tuỳ theotính chất, tôn chỉ và mục đích đã xác định, vận động, giáo dục đoàn viên, hộiviên chấp hành luật pháp, chính sách; chăm lo, bảo vệ các quyền lợi hợp phápcủa đoàn viên, hội viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ mọi mặt vàxây dựng cuộc sống mới; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tựnguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trậnvà các đoàn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặttrận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sátvà phản biện xã hội.
12. Đảng Cộngsản Việt Namlà độitiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân laođộng và của dân tộc Việt Nam;đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và củadân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưtưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chứccơ bản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàndiện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sựvận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể củanước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là di sản tư tưởng và lý luận vô cùng tolớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cáchmạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Đảng Cộng sản Việt Nam làĐảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiếnlược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyêntruyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫucủa đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cánbộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt độngtrong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổchức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăngcường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyênnâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽvai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệthống chính trị.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phậncủa hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huyquyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sátcủa nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vữngmạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn,ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoànkết thống nhất trong Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt Đảng.Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủnghĩa cơ hội và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũcán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao;quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng vàcủa nhân dân.
*
* *
Cương lĩnh này là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi củasự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới. Thựchiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một nước xã hội chủnghĩa phồn vinh.
Đảng kêu gọi tất cả những người cộng sản, toàn thểđồng bào ở trong nước và ở nước ngoài mang hết tinh thần và nghị lực phấn đấuthực hiện thắng lợi Cương lĩnh, vững bước đi tới tương lai.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
Dự thảoBáo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) tại Đại hội đạibiểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
TIẾPTỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG, PHÁT HUY SỨC MẠNHTOÀN DÂN TỘC, ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG ĐỂ ĐẾN NĂM2020 NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
(Báo cáochính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đạihội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng)
Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dânta kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương,nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X và đã trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thựchiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Đạihội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề raphương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2011-2015; tổng kết thực hiện Chiến lược pháttriển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020; xác định chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2011-2020; tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991;kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; bổ sung, sửađổi Điều lệ Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (nhiệm kỳ2011-2015).
Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toànĐảng, toàn dân ta tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu củaĐảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạonền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiệnđại.
I- KIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰCHIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X;
NHÌN LẠI 10 NĂM THỰC HIỆNCHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2001-2010, 20 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNHNĂM 1991
Năm năm qua, tình hình thế giới diễn biếnphức tạp, khó lường. Tuy hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn,nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị - xãhội, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phứctạp. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, biến đổikhí hậu trở thành những vấn đề nghiêm trọng trên quy mô toàn thế giới. Cuộckhủng hoảng tài chính từ Mỹ lan rộng, trở thành cuộc khủng hoảng tài chính vàsuy thoái kinh tế toàn cầu.
Thời gian đầu sau Đại hội X, đất nướcphát triển thuận lợi, Việt Namtrở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nhưng từ cuối năng2007, đầu năm 2008, kinh tế và đời sống gặp nhiều khó khăn. Các thế lực thùđịch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động ''diễn biến hoàbình''. Trong bối cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu vượt quakhó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng trong việcthực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra, nhưng cũng còn nhiều hạn chế,khuyết điểm cần được khắc phục.
A- THÀNH TỰU
1. Nền kinh tế vượtqua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát đượckiềm chế, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tếtăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển
Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạtkhoảng 6,9%. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 18,2%/năm, bằng42,5% GDP, trong đó vốn trong nước chiếm 67,2%. Vốn đầu tưtrực tiếpnước ngoài (FDI) đăng ký ước đạt 147 tỉ USD, gấp 7 lần so với 5 năm trước, vốnthực hiện trên 45 tỉ USD; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cam kết ướcđạt 23 tỉ USD, giải ngân 11,6 tỉ USD. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm2010 tính theo giá thực tế ước đạt 106 tỉ USD, gấp 2 lần so với năm 2005; GDPbình quân đầu người đạt khoảng 1.200 USD.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảngtiếp tục được thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ,đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thịtrường và các loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển. Việc sắp xếp, cổphần hoá doanh nghiệp nhà nước cơ bản theo nguyên tắc thị trường, công khai,giảm thiểu thất thoát vốn và tài sản của Nhà nước. Việc kiện toàn các tổng côngty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đạt kết quả trên nhiềumặt, góp phần tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Giai đoạn 2006 -2010 doanh nghiệp nước ta tăng hơn 2 lần về số doanh nghiệp và gần 6 lần về sốvốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức tổ chức sảnxuất kinh doanh phổ biến.
2. Giáo dục và đàotạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ trên mộtsố mặt, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các tầng lớpnhân dân được cải thiện
Cải cách giáo dục đạt một số kết quả bướcđầu. Giáo dục, đào tạo gắn kết chặt chẽ hơn với yêu cầu phát triển kinh tế - xãhội. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo đạt 20% tổng chi ngânsách; việc huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, phát triển giáodục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu sốđược quan tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, năm 2010 đạt 40% tổng số laođộng đang làm việc. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệđược đẩy mạnh. Quản lý khoa học, công nghệ có đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủcho các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công nghệbước đầu hình thành. Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên.
Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo,thực hiện chính sách với người và gia đình có công, chính sách an sinh xã hộiđạt kết quả tích cực. Trong 5 năm đã giải quyết được việc làm cho trên 8 triệulao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 5%, tỷ lệ hộ nghèo giảmcòn dưới 9,5%. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ sứckhoẻ nhân dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quảquan trọng; mức hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng lên, đặc biệt vớitrẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin,thể dục thể thao ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càngcao của nhân dân. Cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá''từng bước đi vào chiều sâu.
Nhận thức về bảo vệ môi trường được nânglên. Việc phòng ngừa, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường được quan tâm.Công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ. Chương trìnhquốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu bước đầu được triển khai.
3. Quốc phòng, anninh, đối ngoại được tăng cường
Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hộiđược giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân đượccủng cố, nhất là trên các địa bàn chiến lược, xung yếu, phức tạp. Công tác giáodục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được triển khai rộng rãi. Sự phốihợp quốc phòng, an ninh, đối ngoại được chú trọng hơn.
Quân đội nhân dân và Công an nhân dântiếp tục được củng cố, xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ vàtừng bước hiện đại, thực sự là chỗ dựa tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân;làm tốt vai trò tham mưu, góp phần chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm mưu''diễn biến hoà bình'', hoạt động gây rối bạo loan lật đổ của các thế lực thùđịch; đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hoạt động cơ hội chính trị,các loại tội phạm hình sự; tham gia tích cực, có hiệu quả vào các chương trìnhphát kinh tế - xã hội, hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống và khắc phụcthiên tai.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngàycàng đi vào chiều sâu, góp phần tạo ra thế và lực mới của đất nước. Phát triểnquan hệ với các nước láng giềng; thiết lập và nâng cấp quan hệ với nhiều đốitác quan trọng. Hoàn thành phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc; tăngdày hệ thống mốc biên giới với Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trênđất liền với Campuchia; bước đầu đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa VịnhBắc Bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân định biển phía Tây Nam với các nước liênquan. Tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn khu vực và quốc tế;đảm nhiệm tốt vai trò Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;đóng góp quan trọng vào việc xây dựng cộng đồng ASEAN và Hiến chương ASEAN, đảmnhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch AIPA. Quan hệ với các đảngcộng sản và công nhân, đảng cánh tả, đảng cầm quyền; hoạt động đối ngoại nhândân tiếp tục được mở rộng. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đạt kết quả tíchcực. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế; đối thoại cởi mở, thẳng thắn về tựdo, dân chủ, nhân quyền.
Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mạithế giới (WTO), ký kết hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương vớimột số đối các quan trọng; mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các đốitác; góp phần quan trọng vào việc tạo dựng và mở rộng thị trường hàng hoá, dịchvụ và đầu tư của Việt Nam, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh thủ ODAvà các nguồn tài trợ quốc tế khác.
4. Dân chủ xã hội chủnghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được nâng cao
Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành nhiềuchỉ thị, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát huy hơn nữa quyền làmchủ, bảo đảm lợi ích của nhân dân, vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạtđộng của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức, viênchức. Công tác dân vận của hệ thống chính trị có một số đổi mới. Các cấp uỷđảng, chính quyền tăng cường đối thoại với các tầng lớp nhân dân, tôn trọng cácloại ý kiến khác. Dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức và xã hội được mở rộng,nâng cao; quyền làm chủ của nhân dân được phát huy tốt hơn. Việc bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật được coitrọng.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nềntảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thứcdưới sự lãnh đạo của Đảng tiếp tục được mở rộng và tăng cường trên cơ sở thốngnhất về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt hơn vai trò tậphợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, mở rộng tổ chức, pháttriển đoàn viên, hội viên, tổ chức nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vậnđộng có hiệu quả thiết thực...; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội,góp phần tích cực vào những thành tựu của đất nước.
5. Việc xây dựng Nhànước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt độngđược nâng lên
Quốc hội tiếp tục được kiện toàn về tổchức, có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động. Hệ thống pháp luật đượcbổ sung. Hoạt động giám sát đã tập trung vào những vấn đề bức xúc, quan trọngnhất của đất nước. Việc thảo luận, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xãhội, dự toán ngân sách nhà nước, các dự án, công trình trọng điểm quốc gia cóchất lượng và thực chất hơn. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, cácuỷ ban của Quốc hội có nhiều cải tiến nội dung, phương pháp công tác; đề caotrách nhiệm của đại biểu Quốc hội.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Chính phủ đượcsắp xếp, điều chỉnh, giảm đầu mối theo hướng tổ chức các bộ quản lý đa ngành,đa lĩnh vực (các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giảm từ 29 xuồng còn 22). Quản lý,điều hành của Chính phủ, các bộ năng động, tập trung nhiều hơn vào quản lý vĩmô và giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng. Cải cách hành chính tiếp tụcđược chú trọng, đã rà soát, bước đầu tổng hợp thành bộ thủ tục hành chính thốngnhất và công bố công khai. Việc thực hiện thí điểm đổi mới về tổ chức bộ máychính quyền địa phương (không tổ chức hội đồng nhân dân quận, huyện, phường)được tập trung chỉ đạo để rút kinh nghiệm.
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tưpháp có một số đổi mới. Việc tăng thẩm quyền cho toà án cấp huyện, nâng caochất lượng tranh tụng tại phiên toà, đề cao vai trò của luật sư trong tố tụngđược thực hiện bước đầu có kết quả. Việc thực hiện các thủ tục tố tụng ngàycàng tốt hơn, hạn chế được tình trạng truy tố, xét xử oan, sai hay bỏ lọt tộiphạm. Chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3(khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống thamnhũng, lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng lãng phí, Luật Thực hànhtiết kiệm, chống lãng phí được chỉ đạo tích cực, đạt một số kết quả. Nhiềuvụ án tham nhũng được đưa ra xét xử. Trên một số lĩnh vực, lãng phí, tham nhũngđược kiềm chế.
6. Công tác xây dựng,chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả tích cực
Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứunhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới, diễn biến mới của tìnhhình thế giới; giá trị khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởngHồ Chí Minh; tập trung vào tổng kết và bổ sung, phát triển Cương lĩnh, xây dựngChiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và các văn kiện kháctrình Đại hội XI của Đảng.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trịtư tưởng có đổi mới. Coi trọng hơn nhiệm vụ xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảngviên và nhân dân; tập trung chỉ đạo có kết quả bước đầu cuộc vận động “Học tậpvà làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với nhiệm vụ xây dựng, chỉnhđốn Đảng; chủ động hơn trong đấu tranh chống ''diễn biến hoà bình'', bác bỏ cácquan điểm sai trái, luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch. Các hoạtđộng thông tin, báo chí, xuất bản được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; chú trọngngăn ngừa, khắc phục những lệch lạc, nhất là biểu hiện xa rời tôn chỉ, mụcđích. Công tác thông tin đối ngoại được đẩy mạnh. Đa số cán bộ, đảng viên vànhân dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, vào công cuộc đổi mới vàtriển vọng phát triển của đất nước. Tư tưởng tích cực vẫn là xu hướng chủ đạotrong đời sống xã hội.
Công tác tổ chức, cán bộ được triển khaithực hiện tương đối đồng bộ. Tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, nhà nước các cấpđược sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả. Đã xây dựng, bổsung các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và lề lối làmviệc của mỗi tổ chức; ban hành nhiều quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệthống chính trị. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xác định rõ hơn tổ chức và hoạtđộng các đảng đoàn, ban cán sự đảng trong các cơ quan hành pháp và tư pháp ởTrung ương và cấp tỉnh, ban cán sự đảng và mô hình tổ chức đảng ở các đơn vị sựnghiệp trực thuộc Chính phủ.
Nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháplớn về công tác cán bộ được thể chế hoá, cụ thể hoá thành các quy chế, quyđịnh. Đã triển khai tương đối đồng bộ các khâu: quản lý, đánh giá, tuyển chọn,quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chínhsách cán bộ, trong đó công tác quy hoạch, đào tạo và luân chuyển cán bộ cónhững chuyển biến tích cực. Tăng cường phân cấp trong công tác cán bộ. Đội ngũcán bộ được bổ sung về số lượng, chú trọng nâng cao về chất lượng.
Việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đạtđược một số kết quả; chú trọng hơn xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng ở nhữngvùng, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Chức năng, nhiệm vụ các loại hình tổchức cơ sở đảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nângcao chất lượng đảng viên được quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên mới kết nạphằng năm đều tăng; tỷ lệ đảng viên mới kết nạp trong độ tuổi thanh niên, đảngviên nữ, người dân tộc thiểu số, trí thức tăng hơn khóa trước. Sau hơn hai nămtriển khai thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW về đảng viên làm kinh tế tư nhân đãcó nhiều đảng viên trước đây công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước tổ chứcchính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước, tham gia pháttriển kinh tế tư nhân để làm giàu chính đáng cho bản thân, đóng góp cực vàophát triển kinh tế - xã hội.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được cáccấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo; tiếp tục giải quyết những vấn đề lịch sửchính trị, đồng thời chú trọng nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đượccoi trọng, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Cấp uỷ đảng các cấp đã chỉ đạothực hiện có kết quả việc kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; cácchương trình, dự án; quản lý và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản; thựchành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và công tác cán bộ; xử lý nghiêm tổchức đảng, đảng viên có sai phạm, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm, tăngcường kỷ luật, kỷ cương, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị. Chức năng,nhiệm vụ, thẩm quyền, bộ máy tổ chức, điều kiện hoạt động của uỷ ban kiểm travà cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp tiếp tục được làm rõ.
Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục đượcđổi mới, vừa bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy tốt hơn tính chủ động,sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Việc mở rộng, phát huy dânchủ trong Đảng được chú trọng; đã thí điểm chủ trương đại hội đảng bầu trựctiếp ban thường vụ, bí thư, phó bí thư. Phong cách, lề lối làm việc của các cơquan lãnh đạo Đảng từ Trung ương đến cơ sở tiếp tục được cải tiến theo hướngsâu sát cơ sở, gần gũi nhân dân, tăng cường đôn đốc, kiểm tra.
B- HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1. Kinh tế phát triểnchưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng vớitiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước; một số chỉ tiêu không đạtkế hoạch
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiềurộng; các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc; bội chi ngân sách cao, nhập siêulớn, kéo dài; các cân đối tiền tệ, tín dụng, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toánquốc tế chưa ổn định. Công nghiệp chế tạo phát triển chậm, gia công, lắp rápcòn chiếm tỷ trọng lớn. Đầu tư vẫn dàn trải. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầutư còn thấp, nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Hệ thống kết cấu hạ tầngphát triển chậm, thiếu đồng bộ. Trình độ phát triển giữa các vùng cách biệt lớnvà có xu hướng mở rộng. Các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và chuyểndịch cơ cấu kinh tế không đạt kế hoạch do Đại hội X đề ra.
Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hộichủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chưa được chú ý đúng mức; chất lượng xâydựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển một số ngành, vùng, nhất làquy hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thấtthoát lớn. Quản lý thị trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường tàichính, có lúc còn lúng túng, sơ hở, dẫn đến tình trạng đầu cơ, làm giàu bấtchính cho một số người; chính sách phân phối còn nhiều bất hợp lý.
2. Các lĩnh vực giáodục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, môi trường còn nhiều hạnchế, yếu kém, gây bức xúc xã hội
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chưagiải quyết tốt mới quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng,giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạchậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghềđào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu củasự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục còn lúngtúng. Chưa có biện pháp khắc phục xu hướng thương mại hoá và sa sút về đạođức trong giáo dục.
Khoa học, công nghệ chưa thật sự trởthành động lực thúc đẩy, chưa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ pháttriển kinh tế - xã hội. Thị trường khoa học, công nghệ còn sơ khai, chưa tạo sựgắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh. Đầu tưcho khoa học, công nghệ còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả. Trình độ công nghệnhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.
Tình trạng thiếu việc làm ở thành thị vànông thôn còn cao. Chính sách tiền lương, thu nhập không động viên được cán bộ,công chức người lao động gắn bó, tận tâm với công việc. Đời sống của một bộphận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Xoá đói,giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao. Khoảng cách chênh lệch giàunghèo còn lớn và ngày càng doãng ra. Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sứckhoẻ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Chấtlượng cuộc sống của nhân dân giảm sút trên một số mặt.
Văn hoá phát triển chưa tương xứng vớităng trưởng kinh tế. Quản lý văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản còn thiếuchặt chẽ. Môi trường văn hoá còn bị ô nhiễm, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sựxâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất làtrong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại.
Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảovệ môi trường còn chậm, thực hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả thấp. Môitrường ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp, một số nơi đã đến mức báo động. Chưachủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu; hậu quả củathiên tai còn nặng nề.
Công tác xã hội hoá chưa được đẩy mạnh,chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển giáodục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, giải quyết các vấn đề xã hội, môitrường.
3. Các lĩnh vực quốcphòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
Một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đạihội X về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa được triển khai thực hiện kịp thời.Công tác bảo vệ an ninh trong một số lĩnh vực còn có những thiếu sót; xử lýtình hình phức tạp nảy sinh ở cơ sở có lúc, có nơi còn bị động. Kết hợp pháttriển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninhtrong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế trên một sốmặt chưa chặt chẽ. Công nghiệp quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng yêu cầu trangbị cho các lực lượng vũ trang.
Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược vềđối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhànước và đối ngoại nhân dân giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hoá đốingoại chưa thật đồng bộ.
4. Dân chủ và sức mạnhđại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ
Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi,trên nhiều lĩnh vực còn bị vi phạm, không ít trường hợp, việc thực hành dân chủcòn mang tính hình thức; hoặc lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kếtnội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Một số chủ trương, quan điểm của Đảng vềđại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp nhândân chưa được thể chế thành pháp luật; hoặc đã thể chế hoá nhưng chưa được thựchiện nghiêm túc; công tác kiểm tra, đôn đốc chưa thường xuyên; giữa chủ trươngvà tổ chức thực hiện còn cách biệt. Việc tuyên truyền, vận động, tập hợp, thuhút nhân dân tham gia các phong trào, cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc, cácđoàn thể nhân dân còn hạn chế. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thểvẫn cò mang tính hành chính.
5. Xây dựng Nhà nướcpháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lýđất nước
Nhìn chung, năng lực xây dựng thể chế,quản lý điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy ở một sốcơ quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công chức tăng thêm; chức năng, nhiệmvụ của một số cơ quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo. Chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức chưa đáp ứng được yêu cầu cả về phẩm chất và năng lực. Cải cách hànhchính chưa đạt yêu cầu đề ra; thủ tục hành chính còn gây phiền hà cho tổ chứcvà công dân. Năng lực dự báo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trên mộtsố lĩnh vực yếu; phân cấp mạnh nhưng thiếu kiểm tra, kiểm soát; trật tự, kỷcương xã hội không nghiêm. Cải cách tư pháp còn chậm, chưa đồng bộ. Công tácđiều tra, giam giữ, truy tố, xét xử trong một số trường hợp chưa chính xác; ántồn đọng, án bị huỷ, bị cải sửa còn nhiều.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãngphí chưa đạt được yêu cầu đề ra. Quan liêu, tham nhũng, nhũng nhiễu, lãng phívẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, chưa được ngănchặn, đẩy lùi.
6. Công tác xây dựngĐảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc phục
Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thựctiễn chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề về Đảng cầm quyền, về chủ nghiã xã hộivà con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tính chiến đấu, tính thuyếtphục, hiệu quả của công tác tư tưởng còn hạn chế; thiếu sắc bén trong đấu tranhchống âm mưu, thủ đoạn ''diễn biến hoà bình''. Tình trạng suy thoái về chínhtrị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,nhân dân và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệnạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi; sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng;sự yếu kém làm chưa hết trách nhiệm trong quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành,làm tăng thêm bức xúc trong nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối vớiĐảng và Nhà nước. Cuộc vận động ''Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ ChíMinh'' chưa thực sự đi vào chiều sâu, ở một số nơi có biểu hiện hình thức.Những điển hình tiên tiến làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chưa nhiều.
Tổ chức của một số cơ quan đảng, nhà nướcvà tổ chức chính trị - xã hội chưa thực sự tinh gọn, hiệu quả; chức năng, nhiệmvụ, mối quan hệ chưa rõ ràng. Việc đổi mới công tác cán bộ còn chậm; thiếu cơchế, chính sách cụ thể để thực sự phát huy dân chủ trong công tác cán bộ, pháthiện và sử dụng người tài; chậm đổi mới, cơ chế, phương pháp và quy trình đánhgiá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ; đánh giá cán bộ vẫn là khâuyếu. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, huân chương chưa đượcngăn chặn, đẩy lùi. Công tác cán bộ thiếu tầm nhìn xa. Chất lượng đào tạo, bồidưỡng cán bộ thấp. Môi trường làm việc, chính sách cán bộ chưa tạo được độnglực để khuyến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ; chưacổ vũ ý chí phấn đấu vươn lên, sự gắn bó, tận tụy của cán bộ đối với công việc.
Không ít cơ sở đảng năng lực lãnh đạo vàsức chiến đấu thấp; công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảngchưa nền nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nạn, tự phê bình và phê bình yếu. Việcxây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài còn chậm, vai trò của tổ chức đảng ở đây mờ nhạt. Động cơ phấnđấu vào Đảng của một số người có biểu hiện lệch lạc, cơ hội.
Việc xử lý, sử dụng và quản lý cán bộ,đảng viên có vấn đề lịch sử chính trị ở một số nơi còn phiến diện, thiếu chặtchẽ. Việc xem xét, giải quyết những vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ, đảngviên còn lúng túng.
Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quan tâmchỉ đạo đúng mức công tác này.
Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa làm tốtcông tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, chất lượng và hiệu quảkiểm tra, giám sát chưa cao; chưa coi trọng việc kiểm tra, giám sát thực hiệnđường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, thi hành Điều lệ Đảng, kiểm tra,giám sát phòng ngừa, phát huy nhân tố tích cực. Nhiều khuyết điểm, sai lầm củađảng viên và tổ chức đảng chậm được phát hiện; chưa ngăn chặn, đẩy lùi được tệquan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tình trạng thiếu trách nhiệm, cơ hội, suythoái đạo đức, lối sống vẫn diễn ra khá phổ biến trong một bộ phận cán bộ, đảngviên. Kỷ luật, kỷ cương ở nhiều tổ chức đảng không nghiêm. Sự đoàn kết, nhấttrí ở không ít cấp uỷ chưa tốt.
Một số tổ chức đảng, chính quyền và đoànthể chưa quan tâm đúng mức công tác dân vận. Nội dung, phương thức vận động,tập hợp quần chúng vẫn nặng tính hành chính.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhànước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên một số nội dungchưa rõ. Chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng trên một số mặtchưa được xác định cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, lề lối làmviệc đổi mới chậm; hội họp vẫn nhiều. Nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số nơibị vi phạm, ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
Nhìn tổng quát,5 năm qua, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có rất nhiều khó khăn,thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suythoáikinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được nhữngthành tựu quan trọng. Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cácngành đều có bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên, đời sống của nhândân tiếp tục được cải thiện; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninhđược tăng cường; độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; hoạt độngđối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế quốc tế của nước ta được nângcao; phát huy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục đượccủng cố; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tíchcực.
Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiệnNghị quyết Đại hội X đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Chiếnlược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 và 20 năm thực hiện Cươnglĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mười năm thực hiện Chiến lược pháttriến kinh tế - xã hội 2001 – 2010 là giai đoạn đất nước ta thực sự đẩymạnh công nghiệp hoá; hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã đạt được những thành tựu tolớn và rất quan trọng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân7,2%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp 2 lần sovới năm 2000, theo giá thực tế gấp 3,4 lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩutăng hơn 4 lần so với năm 2000; tuổi thọ bình quân tăng từ 67 tuổi lên 72,8tuổi.
Những thành tựu đạt được trong 20 nămthực hiện Cương lĩnh là to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước thực hiệnthânh công công cuộc đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển, bộ mặt của đấtnước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được tăngcường; độc lập chủ quyền và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uytín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta tiếptục phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.
Nguyên nhân của nhữngthành tựu đạt được 5 năm qua là do thế và lực, uy tín quốctế của đất nước đã tăng lên; sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hànhTrung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng trong việc triển khaithực hiện Nghị quyết Đại hội X, giải quyết kịp thời, có kết quả những vấn đềmới phát sinh; sự đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội và cơquan dân cử; sự điều hành năng động của Chính phủ, chính quyền các cấp; sự nỗlực phấn đấu của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanh nghiệp,đoàn viên, hội viên của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Bối cảnh hộinhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đấtnước.
Tuy nhiên,một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt. Kinh tế phát triển chưa bềnvững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơcấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độ phân phối bấthợp lý, phân hoá xã hội tăng lên. Một số mặt hạn chế, yếu kém trong các lĩnhvực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trườngchậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xãhội, suy thoái đạo đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Thể chế kinhtế, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sựphát triển. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộcchưa được phát huy đầy đủ. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nướcpháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặttrận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tốgây mất ổn định chính trị - xã hội.
Những hạn chế, yếu kémtrên có nguyên nhânkhách quan do ảnh hưởng của cuộckhủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu thiên tai, dịch bệnh; nhữngyếu kém vốn có của nền kinh tế; sự chống phá của các thế lực thủ địch; nhưngtrực tiếp và quyết định nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan: Công tác nghiêncúu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhậnthức trên nhiều vấn đề cụ thể của công cuộc đổi mới còn hạn chế, thiếu thốngnhất. Công tác dự báo trong nhiều lĩnh vực còn yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đạo củaĐảng, quản lý điều hành của Nhà nước trên một số lĩnh vực và một số vấn đề lớnchưa tập trung, kiên quyết, dứt điểm; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Tổ chứcthực hiện vẫn là khâu yếu. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảngviên, công chức, viên chức còn bất cập.
Ban Chấp hành Trung ương xin tự phê bìnhtrước Đại hội và trước nhân dân về những khuyết điểm, yếu kém đã làm hạn chếnhững thành tựu lẽ ra có thể đạt được nhiều hơn.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiệnNghị quyết Đại hội X, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau đây:
Một là,trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lốivà mục tiểu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xãhội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủđộng hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độclập, tự chủ. Mở rộng, phát huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷcương và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vàcả cộng đồng.
Hai là, phải thực sựcoi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững, nângcao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời duy trì tốc độ tăngtrưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồnlực trong và ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩynhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực lượng sản xuất phải đồng thờixây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các yếu tốbảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Ba là, phải coi trọngviệc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vậtchất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùngsâu, vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn pháttriển kinh tế với phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cườngquan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổquốc.
Bốn là, đặc biệt chămlo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.Thật sự phát huy dân chủ, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết,thống nhất, gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủcủa nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảngviên vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, có sứcchiến đấu cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; phát huy hiệu lực, hiệu quảquản lý của Nhà nước, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận và cácđoàn thể nhân dân.
Năm là, trong công táclãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, bámsát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải phápphù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuậncao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội.
II- TIẾP TỤCĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI THEO CON ĐƯỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA;
PHƯƠNG HƯỚNG,NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM (2011-2015)
1. Dự báo tình hìnhthế giới và trong nước những năm sắp tới
Trên thế giới: Hoàbình, hợp tác và phát triền vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phứctạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tôn giáo,dân tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ,khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống,tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính - tiền tệ, điện tử -viễn thông, sinh học, môi trường... còn tiếp tục gia tăng.
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõhơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng cácnước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Toàn cầu hoá và cách mạng khoahọc - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thôngtin và kinh tế tri thức. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủnghoảng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất ổn; chủ nghĩa bảo hộ phát triển dướinhiều hình thức; cơ cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnhmẽ ở các nước; tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là giữa các nướclớn có quan hệ ảnh hưởng nhiều với nước ta, có nhiều thay đổi. Cạnh tranh vềkinh tế - thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường,công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao... giữa các nước ngày cànggay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, anninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh...sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước trên thếgiới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội tiếp tụcphát triển.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trongđó có khu vực Đông Nam Á vẫn sẽ là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồntại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gaygắt. Xuất hiện các hình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới. ASEANtuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trongkhu vực.
Ở trong nước: Nhữngthành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2010) đã tạo ra cho đất nướcthế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Năm năm tới là giaiđoạn kinh tế nước ta sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm;sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương;khắc phục những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, xây dựngĐảng và hệ thống chính trị.
Nhìn chung, nhữngtình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thời cơ và thách thức đan xenđối với sự phát triển của đất nước trong 5 năm tới.
2. Tiếp tục đổi mớitoàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ nghĩa
Thực tiễn phong phú và những thành tựuđạt được qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nướctrong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991) đã chứng tỏđường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội làsự lựa chọn phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam.Chúng ta một lần nữa khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dântộc có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộcsống ấm no hạnh phúc.
Qua tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnhnăm 1991, chúng ta càng thấy rõ ý nghĩa lịch sử và giá trị định hướng, chỉ đạoto lớn của Cương lĩnh đối với công cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩaở nước ta; đồng thời cũng thấy rõ thêm những vấn đề mới đặt ra cần tiếp tụcđược giải đáp. Tại Đại hội này, Đảng ta sẽ xem xét, quyết định bổ sung, pháttriển Cương lĩnh năm 1991 để làm nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt độngcủa Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình đưa nước ta đi lên chủ nghĩaxã hội; trước mắt phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước côngnghiệp theo hướng hiện đại; và đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước công nghiệphiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hộivà bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải tiếp tục đổi mới toàn diện,mạnh mẽ với chất lượng và hiệu quả cao hơn; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạihoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường gắn vớigiải quyết hài hoà các vấn đề xã hội, môi trường; xây dựng nền văn hoá tiêntiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm vữngchắc quốc phòng và an ninh quốc gia; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tựchủ, hoà bình, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mởrộng mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩacủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh vềchính trị, tư tưởng và tổ chức. Đặc biệt chú trọng xử lý và giải quyết tốt cácmối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinhtế và đổi mới hệ thống chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hộichủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bướcquan hệ sản xuất; giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiếnbộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hộichủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhànước quản lý, nhân dân làm chủ.
3. Mục tiêu, nhiệm vụphát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015)
Mục tiêu tổng quáttrong 5 năm tới là: Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; nâng caonăng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trongsạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; pháttriển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhândân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảovệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng đểđến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hìnhtăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bềnvững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấuhạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa.
- Phát triển, nâng cao chất lượng giáodục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ vàkinh tế tri thức. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xãhội; tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ chonhân dân; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Bảo vệmôi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó với tình trạng biến đổi khíhậu.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, anninh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toànvẹn lãnh thổ, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủđoạn chống phá của các thế lực thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạtđộng đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnhđại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt độngcủa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạtđộng của Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách hànhchính và cải cách tưpháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng,chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt độngcủa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng vềchính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên “Học tập và làm theo tấm gương đạođức Hồ Chí Minh''; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xâydựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Phấn đấu đạt được cácchỉ tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bìnhquân 5 năm 2011 - 2015: 7,5 - 8%/năm. Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng2.100 USD, gấp 1,7 lần năm 2010; cơ cấu GDP: nông - lâm - thuỷ sản: 18 - 19%,công nghiệp và xây dựng 40 - 41%, dịch vụ 40 - 42%; năng suất lao động xã hộigấp 1,5 lần năm 2010; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩutăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm 2020 cân bằng đượcxuất nhập khẩu. Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt 40,5 - 41,5% GDP. Tỷlệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 22 - 23% GDP; giảm mức bội chi ngân sáchxuống 4 - 5% vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tốc độtăng dân số dưới 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèotheo chuẩn mới giảm bình quân 2 - 3%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt42%...
III- ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ CƠCẤU NỀN KINH TẾ; ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA, PHÁT TRIỂN NHANH, BỀNVỮNG NỀN KINH TẾ
1. Đổi mới mô hìnhtăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinhtế nhanh, bền vững
Đổi mới mô hình tăngtrưởng và cơ cấu kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triểnhài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng chấtlượng, hiệu quả. Từ chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, khaithác tài nguyên và sử dụng lao động giá rẻ sang tăng cường áp dụng tiến bộ khoahọc, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động vàchất lượng sản phẩm; từ chủ yếu là công nghiệp gia công lắp ráp sang đẩy mạnhphát triển công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp phụ trợ; từ chủ yếu xuấtkhẩu tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu, sản phẩm thô sang tăng tỷ trọng xuấtkhẩu sản phẩm chế tạo, chế biến. Đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, pháttriển dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển và khai thác tối đa thịtrường trong nước; đồng thời mở rộng thị trường, xuất khẩu. Phát huy đầy đủ vaitrò của cơ chế thị trường đồng thời nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả quảnlý của Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải quyết cácvấn đề văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môitrường.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy độngvà sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước vànước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển. Khuyến khíchđầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công nghệ cao và cácgiải pháp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới... tham gia ngày càng nhiềuvà có hiệu quả vào những khâu, công đoạn có hàm lượng khoa học, giá trị giatăng cao trong dây chuyền sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạonhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích, tạo thuận lợi để người lao động họctập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời có cơ chế, chính sách phát hiện,trọng dụng nhân tài. Phát huy tiềm lực khoa học, công nghệ của đất nước, nângcao nhanh năng suất lao động xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh của từng vùngkinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tàu của vùng kinhtế trọng điểm, tạo sức lan toả, lôi cuốn các vùng kinh tế khác.
2. Phát triển côngnghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước côngnghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế
Cơ cấu lại, xây dựngnền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có lợi thế so sánh và cóý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng caotính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có khả năng tham gia sâu, cóhiệu quả vào các dây chuyền sản xuất và mạng lưới phân phối toàn cầu. Ưutiên phát triển và hoàn thành những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, dầukhí, điện, than, khai khoáng, hoá chất, luyện thép, xi măng, phân đạm..., côngnghiệp phụ trợ, công nghiệp quốc phòng, an ninh với trình độ công nghệ ngàycàng cao, sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh và giátrị gia tăng.
Ưu tiên phát triểncông nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặcbiệt là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảoquản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm xuất khẩu; sản xuấtphân bón, thức ăn cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động thực vật...
Phát triển mạnh côngnghiệp phục vụ giao thông vận tải, xây dựng và công nghiệp sử dụng nhiều laođộng, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Tậptrung phát triển thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sản xuất ôtô, đầu máy, toa xe, các phương tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển vàsông; máy móc thi công cầu, đường, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệuxây dựng chất lượng cao, thiết bị điện và thiết bị viễn thông. Từng bước nângcao trình độ thiết kế, quy hoạch, chất lượng xây dựng; hiện đại hoá công nghiệpxây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng yêu cầu xây dựng trongnước và đấu thầu quốc tế.
Phát triển năng lựcnghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm côngnghiệp có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, nhất là các máy điều khiểnkỹ thuật số, hệ thống tự động hoá, có khả năng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu,nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm...; nhanh chóng hình thành một số viện côngnghệ công nghiệp, viện công nghệ thăm dò và khai thác khoáng sản nước ta có thếmạnh, viện công nghệ nông nghiệp, đủ sức nghiên cứu, phát minh, sáng chế kỹthuật, công nghệ; gắn kết chặt chẽ các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạovới các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bố trí hợp lýcông nghiệp trên các vùn;g phát huy hiệu qua các khu, cụm công nghiệp hiệncó và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạothành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao; đẩy mạnh việc xây dựngcác khu công nghệ cao; hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp venbiển và các khu kinh tế cửa khẩu.
Phấn đấu giá trị giatăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm đạt 7,5-8,5%,trong đó riêng công nghiệp tăng 12,5-13,5%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệcao đạt khoảng 35% tổng giá trị sản xuất công nghiệp; giảm trung bình khoảng2,5%/năm mức tiêu tốn điện năng để tạo ra một đơn vị GDP.
3. Phát triển nông -lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn vớigiải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn
Phát triển nông nghiệptoàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, pháthuy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới trên cơ sở tích tụ đất đai, cơ giớihoá, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấucây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xãnông nghiệp, vùng chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao các tổ hợp sảnxuất lớn. Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ ''bốn nhà'' (nhà nông, nhà khoahọc, nhà doanh nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn. Phát triển các hiệp hội nông dân và các tổchức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạtđộng thiết thực, có hiệu quả.
Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoálớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường, gắn sảnxuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu. Giữ vững diện tích đấttrồng lúa theo quy hoạch, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tănggiá trị xuất khẩu gạo. Mở rộng diện tích, áp dụng công nghệ cao để tăng năngsuất, chất lượng các loại rau, màu,cây ăn quả, cây công nghiệp có lợithế. Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán côngnghiệp với công nghệ tiên tiến.
Phát triển lâm nghiệptoàn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừngđặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừngtrên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế,chính sách hỗ trợ để người dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăn sóc bảo vệrừng; hình thành các tổ hợp trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biếnlâm sản và phát triển các vùng rừng chuyên môn hóa đảm bảo đáp ứng ngày càngnhiều hơn nguyên liệu trong nước cho công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từgỗ, giấy.
Phát triển mạnh nuôitrồng thuỷ sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với thịtrường; coi trọng hình thức nuôi công nghiệp, thâm canhlà chủ yếu đối với cá nước ngọt, nước lợ và nước mặn; gắn nuôi trồng với chếbiến bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờvới ứng dụng công nghệ cao trong các khâu tìm kiếm ngư trường, đánh bắt và hiệnđại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sởdịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản.
Xây dựng nông thôn mớitheo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kếtcấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trịvăn hoá truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao.Thực hiện chương trình đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu nông dân hằng năm, xâydựng xong và sử dụng có hiệu quả trung tâm văn hoá ở tất cả các xã trên phạm vicả nước.
Phấn đấu tốc độ tănggiá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản bình quân 5 năm đạt 4,4 - 5,1%/năm. Tỷtrọng lao động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm 35 - 40% lao động xã hội.Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010.
4. Phát triển cácngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và cácdịch vụ có giá trị gia tăng cao
Phấn đấu khu vực dịch vụ có tốc độ tăngtrưởng cao hơn tốc độ tăng GDP và gấp ít nhất 1,3 lần tốc độ tăng trưởng củacác ngành sản xuất sản phẩm vật chất. Ưu tiên phát triển và hiện đại hoá cácdịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụchăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chínhsách khuyến khích sử dụng hàng hoá sản xuất trong nước, mở rộng thị trường nộiđịa, phát triển mạnh thương mại trong nước ở tất cả các vùng; hoàn thiện hệthống phân phối để xác lập vị trí vững chắc của doanh nghiệp trong nước trênthị trường bán lẻ. Đẩy mạnh và khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là những mặthàng mới, sản phẩm chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, giá trị giatăng cao; giảm mạnh xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, sản phẩm thô. Hình thànhbốn trung tâm thương mại - dịch vụ lớn, vừa là trung tâm giao thương trongnước, vừa là cửa ngõ giao thương với nước ngoài tại Thủ đô Hà Nội, Thành phố HồChí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Xây dưng một số trung tâm du lịch lớn trong nước,gắn kết có hiệu quả với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực.
Phấn đấu tốc độ tăngtrưởng dịch vụ bình quân 5 năm đạt 8 – 9%/năm.
5. Tập trung xây dựng,tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triểncủa đất nước
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạtầng cả nước. Phát triển có trọng tâm, trọng điểm và đầu tư tập trung, dứtđiểm, kiên quyết hoàn thành những công trình kết cấu hạ tầng kinh tế thenchốt theo hướng hiện đại và tương đối đồng bộ ở các vùng động lực phát triển,các khu cộng nghệ cao, các khu công nghiệp, khu kinh tế. Hoàn thiện cơ bản mạnglưới giao thông thiết yếu, đường ven biển, đường vành đai biên giới. Hiện đại hoámột số sân bay, cảng biển quan trọng và một số tuyến đường bộ trọng yếu nối kếtvới Trung Quốc, Lào, Campuchia. Tiếp tục hoàn thiện theo hướng hiện đại hệthống giao thông đô thị, tập trung giải quyết tình trạng ách tắc giao thông vàngập úng ở Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển nhanh nguồnđiện đảm bảo đủ điện cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhu cầu sinh hoạt củanhân dân; hoàn chỉnh hệ thống truyền tải điện gắn với bảođảm vận hành an toàn, phấn đấu giảm 1/3 mức điện tổn thất so với hiện nay. Hiệnđại hoá bưu chính - viễn thông và hạ tầng công nghệ thông tin đủ sức đảm bảonhu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Xâydựng các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ độngcho các loại cây trồng; xây dựng thêm hồ chứa nước ở vùng thường xuyên bị khôhạn, hệ thống đê sông, đê biên. Phát triển hệ thống cung cấp đủ nước sạch chođô thị, khu công nghiệp và dân cư nông thôn.
Xây dựng các côngtrình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công trình bảo vệ môi trường. Sớmhoàn chỉnh hệ thống dự báo khí hậu, thời tiết và cơ sở nghiên cứu về biến đổikhí hậu toàn cầu để nâng cao năng lực dự báo, phòng, chống, hạn chế tác hại củathiên tai.
6. Phát triển kinh tế- xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từngvùng với tầm nhìn dài hạn, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùngtheo quy hoạch, khắc phục tình trạng đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết giữa cácđịa phương trong vùng; đồng thời tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các vùngđể các vùng đều phát triển, từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ pháttriển và mứa sống dân cư giữa các vùng. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các vùngkinh tế, lãnh thổ trọng điểm tạo động lực cho nền kinh tế. Có chính sách hỗ trợphát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vừng xa, vùng đồngbào dân tộc.
Đối với vùng đồngbằng: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịchvụ công nghệ cao, hình thành và phát huy vai trò các trung tâm đô thị lớn vàcác khu công nghiệp, khu kinh tế. Sử dụng quỹ đất tiết kiệm, có hiệu quả caotrên cơ sở phát triển kinh tế theo chiều sâu, tận dụng chiều cao không gian. Tổchức lại sản xuất nông nghiệp, phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung,thâm canh, các khu nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp bảo quản, chếbiến, thị trường trong nước và xuất khẩu. Giãn bớt sự tập trung quá mức về côngnghiệp và đô thị ở vùng đồng bằng sông Hồng; có biện pháp cụ thể để chủ độnghạn chế những tác hại do nước biển dâng đối với vùng đồng bằng sông Hồng vàvùng đồng bằng sông Cửu Long.
Đối với vùng trung du,miền núi: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông,tận dụng cơ hội giao thương với Trung Quốc, Lào, Campuchia và các vùng đồngbằng, ven biển; khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng thuỷ điện, khoáng sản,phát triển thuỷ lợi kết hợp với thuỷ điện; sử dụng hiệu quả đất nông, lâmnghiệp, hình thành các vùng sản xuất lớn cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung,rừng nguyên liệu giấy, gỗ và chăn nuôi đại gia súc. Tiếp tục giao đất, giaorừng, hỗ trợ lương thực để nhân dân trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao dân trí, đẩymạnh xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân; có chế độ, chính sách hợplý đối với cán bộ, bộ đội, công an, nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vùngbiên cương của Tổ quốc, bảo vệ rừng và nguồn nước.
Đối với vùng ven biển,biển và hải đảo: Phát triển kinh tế ven biển, biển và hảiđảo theo định hướng Chiến lược biển đến năm 2020. Xây dựng hợp lý hệthống cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị ven biển gắn với pháttriển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, khai thác, chế biến dầu khí, vận tảibiển, du lịch biển. Phát triển mạnh kinh tế đảo, khai thác hải sản xa bờ gắnvới tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và giữ vững chủ quyền vùng biển quốc gia. Đẩy mạnhviệc điều tra cơ bản đối với một số loại tài nguyên biển quan trọng.
Phát triển hài hoàgiữa thành thị và nông thôn. Phát triển đô thị phùhợp với quá trình phát triển kinh tế, theo quy hoạch dài hạn, không khép kíntheo ranh giới hành chính và xử lý đúng mối quan hệ giữa đô thị hoá và hiện đạihoá nông thôn. Đẩy mạnh việc đưa công nghiệp và dịch vụ về nông thôn để hạn chếtình trạng nông dân ra các thành phố, đồng thời, không để một khu vực lãnh thổrộng lớn nào trống vắng đô thị.
Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị vàđẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở các đô thị lớn, nhất là Thủ đô HàNội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hình thành hệ thống đô thị vừa và nhỏ theo hướngphân bố hợp lý trên các vùng, khắc phục tình trạng tự phát trong phát triển đôthị. Xây dựng đô thị ven biển cần tính đến nước biển dâng do biến đổi khí hậu.Hỗ trợ quy hoạch, xây dựng, tổ chức tốt hơn các điểm dân cư nông thôn theohướng sạch, đẹp, văn minh.
IV- HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊTRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Giữ vững định hướng xã hộichủ nghĩa của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơchế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinhtế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắcvà bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường định hướngxã hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường phải được vận dụng đầy đủ để phát huy mạnhmẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế,nâng cao đời sống nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói,giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nướcmạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Phát huy quyền tự do kinh doanh theo phápluật của mọi công dân để làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội. Mọithành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, hợptác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh, trong đó kinh tế nhà nước giữvai trò chủ đạo.
Phát triển kinh tế thị trường, chủ động,tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững, tăng cường tính độc lập, tự chủcủa nền kinh tế. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, xã hội, thựchiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách. Côngbằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điềukiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệuquả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phânphối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinhtế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch vàcác nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầyđủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trườngkinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển,phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thịtrường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.
2. Phát triển các hìnhthức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Tiếp tục thể chế hoá quan điểm của Đảngvề phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loạihình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sảnthuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế; xâydựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới như sở hữutrí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước..., quy định rõ quyền, trách nhiệmcủa các chủ sở hữu đối với xã hội.
Đổi mới, hoàn thiện luật pháp, cơ chế,chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tàinguyên, vốn và các loại tài sản công khác để tài nguyên, vốn và các tài sảncông được quản lý, sử dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãngphí. Đất đai, tài nguyên, vốn, tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu đượcgiao cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc hiệuquả, thông qua cơ chế thị trường (cạnh tranh, đấu thầu, đấu giá...). Các chủthể có quyền và nghĩa vụ như nhau trong sử dụng có hiệu quả các nguồn lực củaNhà nước. Tổng kết hoạt động của Tổng công ty Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước;nghiên cứu hình thành các tổ chức quản lý đầu tư, kinh doanh có hiệu quả cácnguồn vốn, tài sản của Nhà nước; khắc phục tình trạng bộ máy quản lý hành chínhtham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh thông qua mệnh lệnh hành chính.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng caohiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước để giữ vững và phát huy vai tròchủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa. Khẩn trương cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế vàcác tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt củanền kinh tế. Từng bước xây dựng các doanh nghiệp mang tầm khu vực và toàn cầu.Xác định đúng đắn, cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng quản trị vàgiám đốc doanh nghiệp đối với vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, vừa đảmbảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa bảo toàn, nâng caohiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạtđộng của các đơn vị dịch vụ công phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa. Các đơn vị này có quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điềukiện thuận lợi để tham gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịchvụ công cho xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, côngnghệ…
Chăm lo phát triển kinh tế tập thể vớinhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã. Tổng kết tình hình pháttriển các hợp tác xã và thực hiện Luật Hợp tác xã. Khẩn trương hoànthiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc rađời, phát triển các hợp tác xã, các tổ hợp tác kiểu mới và các mô hình kinh tếtập thể khác theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Đổi mới các hợp tác xãtheo hướng thực sự là các đơn vị kinh doanh, có chức năng kinh tế và xã hội.Tạo điều kiện phát triển các trang trại ở nông thôn và hình thành hợp tác xãcủa các chủ trang trại.
Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tưnhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của phápluật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tưnhân và tưnhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếpcủa nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chiến lược và quyhoạch phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trongnông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thịtrường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khuyến khích phát triển các loại hìnhdoanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệmhữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần. Rà soát, bổsung, hoàn thiện các quy định luật pháp về quyền và nghĩa vụ trước pháp luậtcủa người sở hữu (hội đồng quản trị), quyền và trách nhiệm của người được chủsở hữu giao quản lý sử dụng các tài sản để kinh doanh (ban giám đốc); phân phốilợi nhuận tạo ra cho người chủ sở hữu, người được giao quản lý sử dụng và ngườilao động.
3. Phát triển đồng bộcác yếu tố thị trường và các loại thị trường
Sớm hoàn thành việc rà soát, bổ sung, hoànthiện các quy định pháp luật về kinh doanh phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo vệ thị trường nội địa, đồng thời tuânthủ những quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia.Đổi mới, hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, về ký kết,thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp, không hình sự hoá các tranh chấpdân sự trong hoạt động kinh tế. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sựđiều tiết của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệmxã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và đối với môi trường. Nâng caotrình độ hiểu biết của doanh nghiệp về thị trường, pháp luật Việt Nam, phápluật và thông lệ quốc tế; xây dựng các tổ chức tư vấn có trình độ cao để giúpdoanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh ở trong và ngoài nước.Hình thành đồng bộ một số quỹ hỗ trợ cho kinh doanh. Phát huy vai trò của cáctổ chức xã hội, đoàn thể để bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người kinh doanhvà người tiêu dùng.
Phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càngvăn minh, hiện đại các loại thị trường hàng hoá dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh xuấtkhẩu, đồng thời chú trọng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong nước, bảo vệlợi ích của cả người sản xuất và người tiêu dùng, nhất là về giá cả, chất lượnghàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiền tệ,tín dụng và ngoại hối: Từng bước mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng phù hợpvới nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và cam kết quốc tế; phát huyvai trò chủ động điều hành chính sách, quản lý thị trường tiền tệ, tín dụng,ngoại hối và thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiểm soátlạm phát, ổn định vĩ mô và góp phần tăng trưởng kinh tế; tiếp tục cổ phần hoávà cơ cấu lại các ngân hàng thương mại, giữ vững vai trò chủ đạo của các ngânhàng do Nhà nước giữ cổ phần chi phối, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mớiphù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam để nâng cao năng lực cạnhtranh và phát triển an toàn, bền vững của các ngân hàng trong nước. Hoàn thiệnthể chế bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán, tăng tính minhbạch của thị trường; chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễuloạn thị trường, làm cho thị trường này ngày càng đóng vai trò quan trọng tronghuy động vốn cho đầu tư phát triển. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượngcác sản phẩm bảo hiểm; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệpbảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước; thực hiện lộ trình mở cửa thịtrường bảo hiểm phù hợp với điều kiện đất nước và cam kết hội nhập kinh tế quốctế; bảo vệ lợi ích của người mua bảo hiểm.
Đổi mới, hoàn thiện thể chế để các quyềnvề đất đai, bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồnvốn cho sản xuất kinh doanh. Xác định rõ quyền sử dụng đất và một loại hàng hoáđặc biệt, được định giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bảođảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, người có quyền sử dụng đất và nhà đầu tư;người dân có đất thu hồi có điều kiện phát triển tốt hơn, nhà đầu tư thực hiệnđược dự án sản xuất kinh doanh, Nhà nước quản lý sử dụng đất có hiệu quả caonhất. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn bằnggiá trị quyền sử dụng đất vào các dự án đầu tư, kinh doanh. Nhà nước tạo lập, quảnlý thị trường bất động sản và chủ động tham gia thị trường với tư cách là chủsở hữu đất đai và nhiều tài sản trên đất để phát triển và điều tiết thị trường.
Phát triển mạnh thị trường khoa học vàcông nghệ gắn với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; có nhiều hình thức thôngtin giới thiệu các hoạt động và sản phẩm khoa học, công nghệ; hoàn thiện cácđịnh chế về mua bán các sản phẩm khoa học, công nghệ trên thị trường.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động.Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thànhtheo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chế độ hợp đồng lao độngđược mở rộng, áp dụng phổ biến cho các đối tượng lao động. Đổi mới tổ chức vàhoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm của Nhà nước; khuyến khích tổ chứccác hội chợ việc làm; phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, sàn giao dịch,giới thiệu việc làm đi đôi với tăng cường quản lý của Nhà nước; ngăn chặn cáchành vi lừa đảo và các hiện tượng tiêu cực khác.
4. Nâng cao vai tròlãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tếthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để xácđịnh rõ và đầy đủ hơn đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa phù hợp với thực tiễn nước ta, nhất là những nội dung định hướng xãhội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nângcao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức đảng; tăng cường, sử dụng hợp lýcác tổ chức, cán bộ nghiên cứu để tham mưu cho Đảng trong việc xây dựng, lãnhđạo và kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triểnkinh tế- xã hội.
Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lựcquản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trong giaiđoạn mới trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơchế vận hành của kinh tế thị trường. Vận dụng và phát huy mặt tích cực; hạnchế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường; tạo ra những tiền đề để nền kinhtế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tập trung duy trì ổnđịnh kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển, tạo điều kiện để nền kinh tế pháttriển nhanh, bền vững. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế;đổi mới công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triểnkinh tế - xã hội. Phân định rõ hơn chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước vàchức năng của các tổ chức kinh doanh vốn và tài sản nhà nước.
Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử,tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dântrong phát triện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tiếptục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách tạo điều kiện để nhân dân và cáctổ chức này tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sátviệc thực hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
V- ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRLỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO;KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Đổi mới và pháttriển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục, đào tạo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp pháttriển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàndiện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sángtạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xâydựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề caotrách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáodục thế hệ trẻ.
Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vậtchất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xâydựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học,công nghệ, văn hoá đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnhđào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiếtlập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng vàthực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũinhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bịthu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Quan tâm hơn tới phát triểngiáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hộitrong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và giađình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học sinh nghèo, họcsinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khókhăn.
Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo.Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổimới cơ chế tài chính. Làm tốt công tác xây dựng, quy hoạch, kế hoạch pháttriển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểmđịnh, triển khai kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượnggiáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường côngtác thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đàotạo. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả baphương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sátcủa cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xãhội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quảhợp tác quốc tế trong giáo dục - đào tạo.
2. Phát triển và nângcao hiệu quả của khoa học, công nghệ; phát triển kinh tế trí thức
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làmđộng lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tếtri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranhcủa nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỷ lệ đónggóp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng lên khoảng 31% - 32%vàonăm 2015. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: nâng cao năng lực khoa học,công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển năng lực khoa học, công nghệcó trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũinhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhà nước tăng mức đầutư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, các sản phẩm khoa học, công nghệ trọngđiểm quốc gia, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực, đặc biệtlà của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức,hoạt động khoa học, công nghệ, xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển vànâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ. Chuyển các cơ sở nghiên cứu, ứngdụng sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoahọc và công nghệ, thị trường khoa học, công nghệ. Đổi mới căn bản cơ chế sửdụng kinh phí nhà nước; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chươngtrình, đề tài khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực mục tiêu,nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, lấy hiệu quả ứng dụng làm thước đo chủ yếuđánh giá chất lượng công trình. Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, ổtngjdụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng; phát triểnđồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.Khoa học xã hội làm tốt nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báoxu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sáchphát triển đất nước trong giai đoạn mới. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoahọc, công nghệ phục vụ các chương trình, kể hoạch phát triển kinh tế, xã hội,đặc biệt là trong những ngành, những lĩnh vực then chốt, mũi nhọn. Ưu tiên pháttriển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động.Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu - ứng dụng mạnh, gắn với cácdoanh nghiệp chủ lực, đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới. Xâydựng và thực hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; có chính sách khuyếnkhích và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới côngnghệ. Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển trong nước với tiếp nhận côngnghệ nước ngoài.
Phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học,công nghệ; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trước hết làcông nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng cao năng lực nghiêncứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triểnkinh tế tri thức. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm công nghiệp, nôngnghiệp, dịch vụ công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức.Kết hợp sử dụng nguồn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới của nhân loại.Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020.
3. Coi trọng bảo vệmôi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệmcủa toàn xã hội, trước hết là của cán bộ lãnh đạo các cấp về bảo vệ môi trường.Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tàiđủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Ngănchặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng và tình trạng khai thác tài nguyên bừabãi; xử lý các cơ sở gây ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiếnlược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình,dự án đầu tư. Các dự án, công trình đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải thực hiệnnghiêm các quy định bảo vệ môi trường. Quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệmtài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái. Chú trọng phát triển kinhtế xanh, thân thiện với môi trường; từng bước phát triển ''năng lượng sạch'',''sản xuất sạch'', ''tiêu dùng sạch''. Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báotác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta; thực hiện có hiệu quả chươngtrình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực tham gia,phối hợp cùng cộng đồng quốc tế hạn chế tác động biến đổi khí hậu, bảo vệ hệthống khí hậu trái đất.
Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời có các cơchế, chính sách ưu đãi để đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực bảo vệmôi trường.
VI- CHĂM LO PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ
1. Củng cố và tiếp tụcxây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng
Đưa cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xâydựng đời sống văn hoá'' đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; xây dựng nếpsống văn hoá trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, làmcho các giá trị văn hoá thấm sâu vào mọi mặt đời sống, được thể hiện cụ thểtrong sinh hoạt, công tác, quan hệ hằng ngày của cộng đồng và từng con người,tạo sức đề kháng đối với các sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nếpsống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục,bạo lực, gây rối trật tự công cộng, mại dâm, ma tuý, cờ bạc... Triển khai cuộcvận động xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giátrị truyền thống của văn hoá, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệtrẻ.
Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt độngcủa hệ thống thiết chế văn hóa ở cả các cấp, đồng thời có kế hoạch cải tạo,nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hoá, nghệ thuật, thể dục,thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của đất nước.Xã hội hoá các hoạt động văn hoá, chú trọng nâng cao đời sống tinh thần, vănhoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữacác vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.
2. Phát triển sựnghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyềnthống, cách mạng
Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệthuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ,vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc vàcông cuộc đổi mới đất nước; cổ vũ, khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời lênán cái xấu, cái ác. Khuyến khích tìm tòi, thể nghiệm những phương thức thể hiệnvà phong cách nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh, đa dạng vàbồi dưỡng lý tưởng, thị hiếu thẩm mỹ cho công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ.Bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Khắc phục yếu kém, nâng cao tính khoa học,sức thuyết phục của hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật, góp phầnhướng dẫn sự phát triển của sáng tạo văn học, nghệ thuật, từng bước xây dựng hệthống lý luận văn nghệ Việt Nam.
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc cácquy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các disản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ pháttriển văn hoá, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá với pháttriển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm tuyền bá sâu rộng các giátrị văn hoá trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài. Xâydựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá, ngôn ngữ,chữ viết các dân tộc thiểu số. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đàotạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũnhững người hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm cógiá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
3. Phát triển hệ thốngthông tin đại chúng
Chú trọng nâng cao tính tưtưởng,phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội củacác phương tiện thông tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước; khắcphục xu hướng thương mại hoá, xa rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí,xuất bản. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí,xuất bản vững vàng về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và có năng lực đáp ứng tốtyêu cầu của thời kỳ mới: Rà soát quy hoạch, sắp xếp hợp lý mạng lưới báo chí,xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng thời đổimới mô hình, cơ cấu tổ chúc, cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hướng hiện đại.
Phát triển và mở rộng việc sử dụnginternet, đồng thời có biện pháp hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quảcác hoạt động lợi dụng internet để truyền bá tưởng phản động, lối sống khônglành mạnh.
4. Mở rộng và nâng caohiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá
Đổi mới, tăng cường việc giới thiệu,truyền bá văn hoá, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thếgiới. Mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợptác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, báo chí, xuất bản. Xây dựng một số trungtâm văn hoá Việt Nam ở nướcngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.
Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về pháttriển văn hoá của các nước, giới thiệu các tác phẩm văn học, nghệ thuật đặc sắccủa nước ngoài với công chúng Việt Nam. Thực hiện đầy đủ cam kết quốctế về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả các sản phẩm văn hoá. Xâydựng cơ chế, chế tài ngăn chặn, đẩy lùi vô hiệu hoá sự xâm nhập và tác hại củacác sản phẩm đồi trụy phản động từ nước ngoài vào nước ta; bồi dưỡng và nângcao sức đề kháng của công chúng, nhất là thế hệ trẻ.
VII- THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN BỘ VÀCÔNG BẰNG XÃ HỘI, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI TRONG TỪNG BƯỚC VÀ TỪNG CHÍNH SÁCHPHÁT TRIỂN
1. Tập trung giảiquyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập
Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế,phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việclàm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặcbiệt là cho nông dân. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dạy nghề; ban hành chínhsách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằmkhuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức,nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế. Đẩy mạnh vàchấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức xuất khẩu lao động.
Khẩn trương giải quyết vấn đề tiền lương,tiền công, trợ cấp xã hội phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước;gắn cải cách tiền lương với sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lương đội ngũ cánbộ, công chức của hệ thống chính trị; bảo đảm cho cán bộ, công chức có thu nhậptừ tiền lương ở mức trung bình xã hội. Gắn tiền lương của người lao động vớihiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm lo bảo hộ lao động; cải thiện điềukiện làm việc; hạn chế tai nạn lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lýnghiêm các vi phạm pháp luật lao động, đưa việc thi hành LuậtLaođộng vào nền nếp, xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hoà, tiến bộ.
2. Bảo đảm an sinh xãhội
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảohiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt cókhả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế,dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỷ lệngười lao động tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện. Đẩy mạnh xã hội hoádịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sangcung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa và cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tượng bảotrợ xã hội có cuộc sống ổn định, hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếpcận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu. Thanh tra, kiểm tra, xử lýnghiêm các vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủchế độ quy định đối vớimọi đối tượng.
Tập trung triển khai các chương trình xoáđói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hoá cácnguồn lực và phương thức xoá đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp,nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xoá đói,giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươnlên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo.
Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng vớiNhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người vàgia đình có công. Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách người có công,đặc biệt là người tham gia hoạt động bí mật, lực lượng vũ trang, thanh niênxung phong trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyếnkhích người và gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế, hoạt độngxã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sốngtrung bình của dân cư tại địa bàn.
3. Nâng cao chất lượngchăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ vàchăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
Chú ý nhiều hơn công tác y tế dự phòng vàchăm sóc sức khoẻ nhân dân. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới ytế cơ sở,nâng cao năng lực của bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh, hiện đại hoá một sốbệnh viện đầu ngành. Tăng đầu tư nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hoá cáchoạt động y tế. Nâng cao y đức, đấu tranh đẩy lùi tiêu cực trong hoạt động khámchữa bệnh. Phát triển mạnh công nghiệp dược; quản lý chặt chẽ thị trường thuốcchữa bệnh. Bảo đảm cho người có bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi;mọi công dân khi có nhu cần và khả năng đều được đáp ứng dịch vụ y tế chấtlượng cao. Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV. Làm tốt công tácphòng, chống dịch bệnh. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về vệ sinh an toàn thựcphẩm, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luậtvề dân số, duy trì mức sinh hợp lý, quy mô gia đình ít con. Tổ chức tuyêntruyền nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của toàn xã hội vào cộng tácdân số, kế hoạch hoá gia đình. Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sứckhoẻ bà mẹ và trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng caochất lượng dân số. Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, tạo môi trường lànhmạnh để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, nhất là trẻ emvùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. Chú trọng bảo vệ và chăm sóc trẻ emcó hoàn cảnh đặc biệt, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Nhânrộng các mô hình làm tốt việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng. Xâydựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ,tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳngcao; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình.Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứngyêu cầu công việc, nhiệm vụ.
Phát triển mạnh phong trào thể dục, thểthao đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thànhtích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục những hiện tượng tiêu cựctrong thể thao.
4. Đấu tranh phòng,chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông
Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền,giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh thiếuniên về tác hại của ma tuý, mại dân và các tệ nạn xã hội khác. Đấu tranh quyếtliệt với việc buôn bán, sử dụng ma tuý. Huy động nhiều nguồn vốn, tăng cườngđầu tư xây dựng, quản lý các trung tâm cai nghiện có hiệu quả. Đề cao tráchnhiệm của gia đình, đoàn thể và chính quyền cơ sở trong quản lý, tạo việc làm,tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng sau cai nghiện. Có giải pháp kiểm soátvà hạn chế tệ nạn mạidâm. Nhân rộng mô hình xã, phường, thôn, ấp, bảnkhông có tệ nạn xã hội.
Triển khai tích cực, đồng bộ các giảipháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành phápluật, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật giao thông. Tăng cường hạtầng kỹ thuật, phương tiện giao thông công cộng, năng lực tổ chức giao thông;thực hiện phương án điều tiết hợp lý cơ cấu và quản lý chất lượng các phươngtiện giao thông để giảm tới mức thấp nhất tai nạn giao thông.
VIII- TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH BẢOVỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàndân tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốcphòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vữngổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bạimọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phóvới các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bịđộng bất ngờ trong mọitình huống. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốctế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục tinhthần dân tộc, bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh,làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụbảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới, như: chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao,tranh chấp chủ quyền biển đảo, bạo loạn chính trị, khủng bố, tội phạm công nghệcao, tội phạm xuyên quốc gia...
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninhcả về tiềm lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vữngmạnh; xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổquốc. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh vớikinh tế trong từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công annhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợplý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, đồng thời quan tâm xây dựnglực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên mạnh, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổquốc trong mọi tình huống. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lương vũ trang từngbước được trang bị hiện đại, trước hết là cho lực lượng hải quân, phòng không,không quân, lực lương an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động. Đẩy mạnh công tácnghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự, an ninh, đánh thắng chiến tranh côngnghệ cao của các lực lượng thù địch.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếpvề mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng caohiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Hoàn thiện các chiến lượcquốc phòng, an ninh và hệ thống cơ chế, chính sách về quốc phòng, an ninh trongđiều kiện mới; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các quychế phối hợp quân đội, công an và các tổ chức chính trị - xã hội.
IX- TRIỂN KHAI ĐỒNG BỘ, TOÀN DIỆN HOẠTĐỘNG ĐỐI NGOẠI; CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoạiđộc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoáquan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy vàthành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia - dântộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Nhiệm vụ của công tác đốingoại là giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnhthổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoàbình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đốingoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở giữ vữngđộc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, phát huy bản sắc dân tộc; chủ độngngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế. Xúctiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường, khai thác hiệu quả các cơchế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quảnlý tiên tiến. Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đaphương vì lợi ích quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luậtpháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc. Thực hiện tốt công việc tại các tổchức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc. Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổchức khu vực và quốc tế trong việc đối phó với những thách thức an ninh phitruyền thống, nhất là tình trạng biến đổi khí hậu; sẵn sàng đối thoại với cácnước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhânquyền; chủ động, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động canthiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, anninh quốc gia và ổn định chính trị của Việt Nam.
Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồntại về biên giới, lãnh thổ, việc xác định ranh giới biển và thềm lục địa với cácnước liên quan trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế vànguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựngđường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và cùng phát triển. Củng cố, pháttriển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chungbiên giới. Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộngđồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai tròquan trọng trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Pháttriển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả và các chính đảngkhác; mở rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu vực và thế giới.Coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại nhân dân. Tăngcường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại; chăm lođào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; thường xuyên bồidưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng,sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợpchặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhândân; đối ngoại, quốc phòng và an ninh; chính trị đối ngoại, kinh tế và văn hoáđối ngoại.
X. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀSỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1. Phát huy dân chủ xãhội chủ nghĩa
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dânchủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọiđường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợiích của nhân dân; cán bộ, công chức thật sự là công bộc của nhân dân. Nâng caoý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hộicủa nhân dân. Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủtrực tiếp. Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ và Pháp lệnh dân chủ ởcơ sở. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xãhội; phê phán và nghiêm trị những hành động vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối; chống tập trung quan liêu, khắc phụcdân chủ hình thức. Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tựdo, toàn diện của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người,tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam kýkết.
2. Phát huy sức mạnhđại đoàn kết toàn dân tộc
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toànĐảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnhmới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân,chủ, công bằng, văn minh làm điểmtương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấpnhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinhthần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọingười vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dântộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích giữa các thành viêntrong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựngkhối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính quyền phải thườngxuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến của các tầng lớp nhân dân,tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơchế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyềnlàm chủ của mình.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnhchính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong côngnghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiệnđại hoá và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của giai cấp công nhân là giaicấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; sửađổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểmy tế, cải thiện điều kiện nhà ở, làm việc... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đờisống vật chất và tinh thần của công nhân.
Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấpnông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nâng caotrình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham giađóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động,tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi đểnông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sốngcủa dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xoá đói, giảmnghèo, làm giàu hợp pháp.
Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, cóchất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tựdo tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức, trên cơsở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữutrí tuệ, đãi ngộ xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có chính sách đặc biệtđối với nhân tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám địnhxã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trọng việc hoạch định đường lối,chính sách của Đảng, Nhà nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.Gắn bó mật thiết giữa đảng và Nhà nước với trí thức, giữa trí thức với Đảng vàNhà nước.
Tạo điều kiện xây dựng, phát triển độingũ doanh nhân vừa có đức, vừa có tài. Phát huy tiềm năng và vai trò tích cựccủa đội ngũ doanh nhân trong phát triển sản xuất kinh doanh; mở rộng đầu tưtrong nước và nước ngoài; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động; hàng hoá,dịch vụ cho đất nước và xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách nhà nước; nâng caochất lượng sản phẩm; tạo dựng và giữ gìn thương hiệu hàng hoá Việt Nam; đónggóp ngày càng nhiều cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tưtưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, laođộng, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ. Khuyến khích, cổ vũthanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoahọc, công nghệ hiện đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kếtục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, góp phầnquan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng vàbảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thu hút rộng rãi thanh niên, thiếuniên và nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làmnòng cốt và phụ trách.
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vậtchất, tinh thần của phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong việc xây dựng gia đình vànuôi dạy con. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về bảo hộ laođộng, bảo hiểm xã hội, thai sản và các chế độ, chính sách khác đối với lao độngnữ. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, buônbán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, tíchcực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệnhân dân của cựu chiến binh. Động viên cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế, cảithiện đời sống, tích cực thanh gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hộivà chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; đấu tranh chống quan liêu, thamnhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, xâydựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiệnđể người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, được thông tin, sống vui, sống khoẻ, sốnghạnh phúc. Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của người caotuổi trong xã hội và gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình “ông bà, cha mẹ mẫumực, cháu con hiếu thảo”; giúp đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lượclâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình ViệtNam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thựchiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổquốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nghiên cứu xây dựngcác cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, vănhoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thựchiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chốngkỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đạiđoàn kết toàn dân tộc.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luậtvề tôn giáo phù hợp với quan điểm điểm của Đảng trong giai đoạn mới của đấtnước. Phát huy những giá trị đạo đức, văn hoá tốt đẹp của các tôn giáo; độngviên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham giađóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạođiều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổchức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ độngphòng ngừa, đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, phá hoạikhối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộphận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước ban hành cơ chế,chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế,góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước;tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hướng vềTổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dântiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, phát huy vai trò nòng cốt tậphợp, đoàn kết nhân dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở, giám sát và phản biện xãhội; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; vận động các tầng lớp nhân dânthực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phong, anninh; xây dựng tổ chức vững mạnh, khắc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nướchoá.
XI. ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀNXÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Nâng cao nhận thứcvề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trong giai đoạn hiện nay, cần đẩy mạnhviệc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sựlà của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; thựchiện tốt chức năng quản lýkinh tế và đời sống xã hội; giải quyết đúngmối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, vớinhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nướctheo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương. Nhànước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi ngườidân. Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảođảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyềnlực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, sự phối hợp và kiểm soátcác cơ quan trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nângcao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu pháttriển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện hệthống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thựchiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
Khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sungmột số điểm của Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)phù hợp với tình hình mới. Tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểmtra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của cáccơ quan công quyền, cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạtđộng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
2. Tiếp tục đổi mới tổchức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốchội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơquan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử đại biểu Quốc hội đểcử tri lựa chọn và bầu những người thực sự là đại biểu của mình vào Quốc hội.Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyêntrách; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cửtri. Cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng dân tộc và các uỷ bancủa Quốc hội, chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốchội. Nghiên cứu, giao quyền chất vấn cho Hội đồng dân tộc và các uỷ ban củaQuốc hội. Tiếp tục phát huy dân chủ, tính công khai, đối thoại trong thảo luận,hoạt động chất vấn tại diễn đàn Quốc hội.
Đổi mới công tác xây dựng pháp luật,trước hết là quy trình xây dựng luật, pháp lệnh; luật, pháp lệnh cần quy địnhcụ thể, tăng tính khả thi để đưa nhanh vào cuộc sống. Thực hiện tốt hơn nhiệmvụ quyết định và giám sát các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là các côngtrình trọng điểm của quốc gia, việc phân bổ và thực hiện ngân sách; giám sáthoạt động của các cơ quan tư pháp, công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng,lãng phí.
Nghiên cứu xác định rõ hơn quyền hạn vàtrách nhiệm của Chủ tịch nước để thực hiện đầy đủ chức năng nguyên thủ quốcgia, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại và thống lĩnh các lực lượng vũtrang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện quyền lập pháp,hành pháp và tư pháp.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động củaChính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, trongsạch, vững mạnh; tổ chức tinh gọn và hợp lý; tăng tính dân chủ và pháp quyềntrong điều hành của Chính phủ; nâng cao năng lực dự báo, ứng phó và giải quyếtkịp thời những vấn đề mới phát sinh. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, tráchnhiệm, tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặctrùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành. Tổng kết, đánh giá việcthực hiện chủ trương sắp xếp các bộ, sở, ban, ngành quản lý đa ngành, đa lĩnhvực để có chủ trương, giải pháp phù hợp. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chínhquyền địa phương đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanhtra, kiểm tra, giám sát của trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm đượcgiao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủtục hành chính; giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hàcho tổ chức và công dân. Nâng cao năng lực, chất lượng xây dựng và tổ chức thựchiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hoá các loại dịch vụ công phù hợpvới cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cảicách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh,bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách, phápluật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp. Đổi mới hệ thống tổchức toà án nhân dân, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là trọng tâm của cảicách hoạt động tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của toà án đối với các khiếukiện hành chính. Bảo đảm tốt hơn các điều kiện để viện kiểm sát nhân dân thựchiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tưpháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố vớihoạt động điều tra. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan điềutra theo hướng thu gọn đầu mối;xác định rõ hoạt động điều tra theo tốtụng và hoạt động trinh sát trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tiếp tục đổimới và kiện toàn các tổ chức bổ trợ tư pháp. Nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp.Tăng cường sự tham gia, giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động củachính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân vàuỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việcquyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo.Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chủ trương không tổ chức hội động nhân dânhuyện, quận, phường và một số cơ chế có liên quan để có chủ trương phù hợp.
3. Xây dựng đội ngũcán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quảnlý cán bộ, công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩmquyền của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, tráchnhiệm của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cảvề phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước.Có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷluật; mất uy tín với nhân dân. Tổng kết việc thực hiện “nhất thể hoá” một sốchức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước để có chủ trương phù hợp. Thực hiện bầu cử, bổnhiệm lại chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó để cấp cóthẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Tích cực phòng ngừavà kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Phòng và chống tham nhũng, lãng phí, thựchành tiết kiệm là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Mọi cán bộ lãnh đạo củaĐảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sởvà từng đảng viên phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham gia đấu tranhphòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế và đẩy mạnhcải cách hành chính phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vàocác lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí; chú trọng các biện pháp phòng ngừatham nhũng, lãng phí. Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tàichính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công, doanh nghiệpnhà nước. Công khai, minh bạch về cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xâydựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động đóng góp của nhân dân,quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ.Thực hiện có hiệu quả việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ,công chức theo quy định. Cải cách chính sách tiền lương, thu nhập, bảo đảm cuộcsống cho cán bộ, công chức để góp phần phòng, chống tham nhũng. Hoàn thiện cácquy định trách nhiệm của người đứng đầu khi để cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ratham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ tham nhũng;tịch thu, sung công tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng. Xây dựng chế tài xử lýnhững tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí lớn tài sản của Nhà nước vànhân dân. Tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơquan chức năng. Có cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người tích cực đấu tranhchống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời kỷ luật nghiêm những người baoche, cố tình ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí hoặc lợi dụng việc tố cáotham nhũng để vu khống, làm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ. Tôn vinhnhững tấm gương liêm chính. Tổng kết, đánh giá cơ chế và mô hình tổ chức cơquan phòng, chống tham nhũng để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử,của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đạichúng và của nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấutranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trongsản xuất và tiêu dùng.
XII- NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨCCHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
1. Tăng cường xây dựngĐảng về chính trị
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởngHồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên địnhmục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị,trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết của cánbộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiênđịnh đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóngvội, đổi mới vô nguyên tắc.
Khẩn trương triển khai cụ thể hoá, thểchế hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh (bổ sung, phát triển),Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020), Nghị quyết Đại hộiXI, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trungtâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần củaxã hội.
2. Nâng cao chất lượngvà hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận
Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kếtthực tiễn, làm sáng tỏ những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, khôngngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương đáp ứng yêu cầu pháttriển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu kém của công tác nghiên cứulý luận. Tạo môi trường dân chủ thảo luận, tranh luận khoa học, khuyến khíchtìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá nhân và tập thể trong nghiên cứu lýluận. Khẩn trương ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị.Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nghiên cứu lý luận, cải tiến tổchức nghiên cứu lý luận phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn. Tổng kết 30 năm đổimới đất nước.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức,nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tưtưởng. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởngHồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;tuyên truyền, cổ vũ động viên các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương ngườitốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dụclý luận chính trị, giáo dục công dân trong hệ thống các trường chính trị, cáctrường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải họctập, nâng cao trình độ lý luận chính trị. Xây dựng và thực hiện quy định mọiđảng viên có trách nhiệm trực tiếp làm công tác tư tưởng. Cán bộ chủ chốt cấpuỷ đảng phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, chủ độngnắm bắt, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và có biện phápgiải quyết kịp thời. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh,phê phán những biểu hiện “tự diễn biến” trong nội bộ ta; khắc phục sự suy thoáivề tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận xã hội. Đổi mới hoạtđộng kỷ niệm các ngày lễ lớn theo hướng thiết thực, có ý nghĩa giáo dục cao.
3. Rèn luyện phẩm chấtđạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
Đưa hoạt động học tập và làm theo tấmgương đạo đức Hồ Chí Minh thành công việc thường xuyên của cán bộ, đảng viên,của các chi bộ, tổ chức đảng. Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rènluyện đạo đức cách mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lốisống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhândân.
Cán bộ, đảng viên phải nâng cao tinh thầntrách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sựTổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng tạo điều kiện để đảng viên côngtác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triểnchung của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.
Triển khai thực hiện tốt Quy chế dân vậntrong hệ thống chính trị; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác vận độngnhân dân. Định kỳ lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách, đạo đức của cánbộ, đảng viên. Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩmchất đạo đức, lối sống.
4. Tiếp tục đổi mới,kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụvà mô hình tổ chức của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Kiện toàn, nângcao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, nhấtlà ở cấp chiến lược.
Tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, đề racác giải pháp củng cố và đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của cáctổ chức đảng, nhất là của đảng đoàn, ban cán sự đảng. Tập trung chỉ đạo, củngcố những tổ chức đảng yếu kém, kịp thời kiện toàn cấp uỷ và tăng cường cán bộ ởnơi có nhiều khó khăn, nội bộ mất đoàn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chấtlượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chất lượng tự phê bình, phê bình trongsinh hoạt đảng.
Thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạtđảng, từ sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy cơ sở đến sinh hoạt Ban Bí thư, BộChính trị, Ban Chấp hành Trung ương. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dânchủ, chống quan liêu, bè phái, cục bộ, địa phương, độc đoán, vi phạm dân chủ,dân chủ hình thức.
5. Kiện toàn tổ chứccơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnhđạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượnghoạt động của các loại hình cơ sở đảng. Kiện toàn tổ chức của hệ thống chínhtrị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồidưỡng và xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, trước hết là bí thư cấp uỷ. Thực hiệntrẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo chức danhcán bộ cơ sở.
Đổi mới, tăng cường công tác quản lý,phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệĐảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độnăng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống cửa đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạncách mạng mới; phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của độingũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảngnhững người không đủ tư cách đảng viên. Tổng kết đánh giá kết quả và rút kinhnghiệm để tiếp tục thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương(khoá X) về đảng viên làm kinh tế tư nhân. Thực hiện thí điểm việc kết nạpnhững người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng.
6. Đổi mới công tác cánbộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ côngtác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệphoá, hiện đại hoá; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trongtừng khâu của công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chínhsách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những ngườicó đức, có tài. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắcphục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cánbộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xâydựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơsở những tiêu chuẩn, quy trình đã được bổ sung, hoàn thiện, lấy hiệu quả côngtác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Không bổ nhiệmcán bộ không đủ đức, đủ tài, cơ hội chủ nghĩa. Thực hiện nghiêm quy chế thôichức, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kịp thời thay thếcán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, uy tín giảmsút. Có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ,chạy tuổi, chạy bằng cấp, chạy huân chương. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnhđạo và quản lý theo quy hoạch ở các ngành, các cấp; khắc phục tư tưởng cục bộ,khép kín. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Chú trọng xây dựng độingũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Đổi mới,trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tínhliên tục, kế thừa và phát triển.
Nghiên cứu ban hành và thực hiện tốtchính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị.Chú trọng nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay. Giải quyết dứt điểm nhữngvụ việc tồn đọng.
7. Đổi mới, nâng caohiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải quan tâmnhiều hơn nữa đến công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểmtra, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quyđịnh của Đảng trên các lĩnh vực; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ,quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoànkết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việcchỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; việc điềutra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là những vụ án nghiêm trọng, gây bứcxúc trong dư luận xã hội; kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, quy hoạch, luânchuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ. Chú trọng kiểm tra, giám sátngười đứng đầu tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xãhội các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Công tác kiểmtra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra củaChính phủ, công tác giám sát của Quốc hội và các cơ quan hành pháp, tư pháp,Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền củamỗi cơ quan.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ vàhoạt động của hệ thống uỷ ban kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế phối hợpgiữa uỷ ban kiểm tra đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luậttrong việc xem xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.
8. Tiếp tục đổi mớiphương thức lãnh đạo của Đảng
Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh,ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình côngtác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệthống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏnglãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảngđối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tôn trọng nguyêntắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đổi mớiphong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đếnđịa phương, cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huytinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm củangười đứng đầu. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên,cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoànthể nhân dân. Đổi mới cách ra nghị quyết và tập trung lãnh đạo, chỉ đạotổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chínhtrong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm bớt giấytờ, hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đôi với làm.
*
* *
Trong nhiệm kỳ Đại hội XI, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyểnbiến mạnh mẽ trong thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiếnđấu của Đảng.
- Cải cách hành chính, nhất là thủ tụchành chính liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt củanhân dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đápứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế củađất nước.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạtầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông, yếu tố đang gây ách tắc, cản trở sựphát triển kinh tế, gây bức xúc trong nhân dân.
- Đổi mới quan hệ phân phối, chính sáchtiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, khắcphục tình trạng bất hợp lý và tác động tiêu cực của quan hệ phân phối, chínhsách tiền lương, thu nhập hiện nay.
- Tập trung giải quyết một số vấn đề xãhội bức xúc (suy thoái đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xãhội).
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấutranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệnạn này.
*
* *
Đất nước ta đã vượt qua những khó khăn,thách thức to lớn và đang vững bước đi lên. Tình hình thế giới thay đổi nhanhchóng, tạo cho nước ta nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Đạihội XI của Đảng khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta tận dụng tốtthời cơ, vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu củaĐảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,phát triển đất nước nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Dự thảoChiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020
Đại hộiĐảng lần thứ XI quyết định Chiến lượctiếp tục đẩy mạnh công nghiệphoá, hiện đại hoá và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dântộc, xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp theo định hướng xã hội chủnghĩa.
I- TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC VÀ BỐI CẢNH QUỐC TẾ
1. Tìnhhình đất nước
Trong 10năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúngta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhấtlà những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng khoảng tài chính - kinh tế khuvực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đãra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thunhập trung bình.
Nhiều mụctiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực hiện, đạt đượcbước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân7,2%/năm. Năm 2010 tổng sản phẩm trong nướcbình quân đầu người đạt 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theohướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tụcđược hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạtthành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Đời sống vật chất và tinh thần của nhândân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đượcgiữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệuquả góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho pháttriển đất nước.
Diện mạo củađất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của đất nước vững mạnh thêm nhiều; vịthế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quantrọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chấtlượng cuộc sống của nhân dân.
Đạt đượcnhững thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh toàn dân tộc, sự nỗ lựcphấn đấu vượt bậc, năng động sáng tạo của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanhnghiệp và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quảnlý điều hành có hiệu quả của Nhà nước.
Tuy nhiên,những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưabền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranhcủa nền kinh tế còn thấp, các cân đốikinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lựccòn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triểntheo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều bất cập, một sốmặt còn bức xúc. Môi trường ở nhiều nơi đangbị ô nhiễm nặng. Thể chếkinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là nhữngđiểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thànhnước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị -xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.
Những hạnchế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủquan là chủ yếu. Tư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo củaĐảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước. Hệ thống phápluật và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập. Tổ chức bộ máy, độingũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạođược chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá,then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc. Quyềnlàm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.Tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi.
Từ thực tiễnphát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua có thể rút racác bài học chủ yếu:
Một là,phát huy dânchủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc vớisức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triểnđất nước.
Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vữngcủa sự phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quanhệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng.
Ba là,bảo đảm độclập tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi chophát triển đất nước.
Bốn là,bảo đảm gắnkết chặt chẽ giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lýcủa Nhà nước, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
2. Bối cảnh quốc tế
Nước ta bướcvào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh,phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hoàn bình, hợp tác và phát triểntiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tàinguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầukhác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên…buộccác quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động.
Các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp tác mới theo Hiếnchương ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột: chính trị - an ninh,kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát triển và đivào chiều sâu; mặt khác, ASEAN cũng đang phải đối phó với những thách thức.
Khu vực châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục phát triểnnăng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuyvậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhấtlà tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài nguyên...
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triểnvề quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêucực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia cóvai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao độngdiễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trịtoàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy thuộc lẫn nhau,hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Kinh tếtri thức phát triển mạnh và do đó, con người và tri thức trở thành nhân tốquyết định sự phát triển cửa mỗi quốc gia.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàncầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh củacác nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện nhữngliên kết mới. Vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc trong nền kinh tếthế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnhcác thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mớivề khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác,khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành ràocản lớn cho thương mạiquốc tế. Kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồinhưng đà tăng trưởng trong những năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất địnhcòn rất lớn.
Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tếnêu trên tạo cho nước ta vị thế mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùngnhững khó khăn và thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu pháttriển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh thổ trong thời kỳ chiến lược tới.
II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triểnnhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyênsuốt trong Chiến lược
Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn địnhkinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnhtranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinhtế trí thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợphài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng chấtlượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn đi cùng vớibảo vệ và cải thiện môi trường. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêucầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền vững làcơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bềnvững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch,kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Phải đặc biệt quan tâm giữ vững ổn định chính trị -xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bềnvững.
2. Đổi mớiđồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xãhội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Kiên trì vàquyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới trong lĩnh vực chính trị phải đồng bộ vớiđổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xãhội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷluật, kỷ cương để thúc đẩy đổi mới toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp củadân tộc vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Coi việcthực hiện mục tiêu này là tiêu chuẩn cao nhất để đánhgiá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển.
3. Thựchành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể,nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển
Phải bảo đảmquyền con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người được phát triểntoàn diện. Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyềnlàm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo vàbảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Phát huylợi thế dân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chămlo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần củamọi người dân, thực hiện công bằng xã hội.
4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao đồng thời hoàn thiện quan hệ sảnxuấtvà thể chếkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Phải tháo gỡmọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển mạnh mẽ lựclượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho pháttriển. Phát triển nhanh, hài hoà các thànhphần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và nângcao hiệu quả kinh tế nhà nước. Kinh tế nhànước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước địnhhướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trườngvà điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Phát triển kinhtế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã.Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữuhỗn hợp mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần để loại hình kinh tế này trởthành phổ biến trong nền kinh tế, thúc đẩy xã hội hoá sản xuất kinh doanh và sởhữu. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh, trở thành một động lựccủa nền kinh tế. Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theoquy hoạch.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại cácloại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và phân phối, bảo đảmcông bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triểnkinh tế - xã hội.
5. Phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng caotrong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Phát huy nộilực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực vàsức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và xâydựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Phải không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tếvà sức mạnh tổng hợp của đất nước để tích cực, chủ động hội nhập quốc tế sâurộng và có hiệu quả.
Phát triểnlực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranhcao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước, góp phầnbảo đảm độc lập tự chủ của nền kinh tế. Trong hội nhập quốc tế, phải luôn chủđộng thích ứng với những thay đổi của tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi íchquốc gia.
III- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đếnnăm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chínhtrị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thầncủa nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục đượcnâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
2. Mụctiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
a) Về kinhtế
Phát triểnmạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, hìnhthành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn pháttriển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triểntheo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng caochất lượng, hiệu quả. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấutrúc nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ gắn vớicác vùng kinh tế; thúc đẩy cơ cấu lại doanhnghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh hàm lượng nội địa, giátrị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinhtế.
Phấn đấu đạttốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 - 3.200 USD.
Bảo đảm ổnđịnh kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụhiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngànhcông nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệcao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếmkhoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước pháttriển theo hướng hiện đại, hiệuquả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tỷ lệ lao động nôngnghiệp khoảng 30% lao động xã hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởngđạt ít nhất 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5-3%/năm. Thực hànhtiết kiệm trong sự dụng mọi nguồn lực.
Kết cấu hạtầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nôngthôn mới khoảng 50%.
b) Về vănhóa, xã hội
Xây dựng xã hội đồng thuận, dân chủ, kỷ cương, công bằng, văn minh. Đến năm 2020, chỉ số pháttriển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân sốổn định ở mức 1,1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sỹ và 26 giườngbệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động quađào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xãhội; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2 - 3%/năm; phúc lợi, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư.Xoá nhà ở đơn sơ, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sànxây dựng/người.
Giáo dục vàđào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước. Đến năm2020, có một số lĩnh vực khoa học và côngnghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450trên một vạn dân.
Xây dựng nềnvăn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình tiến bộ, hạnh phúc; conngười phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ýthức công dân, tuân thủ pháp luật.
c) Về môi trường
Cải thiệnchất lượng môi trường. Đến năm 2020, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sửdụng nước sạch và hợp vệ sinh. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng côngnghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khucông nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thảirắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạttiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chếtác hại của thiên tai. Chủ động ứng phó có hiệu quảvới biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng.
3. Các đột phá chiến lược
(1) Hoànthiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạolập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
(2) Pháttriển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trungvào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân.
(3) Xây dựnghệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vàohệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
IV- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảođảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Hoàn thiệnthể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩyquá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinhtế vĩ mô.
Tiếp tục đổimới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa cácdoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đổimới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chếthị trường, đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội. Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sáchtài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăngtrưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế.
Chính sáchtài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồnlực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phốicác lợi ích ngày càng công bằng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thốngthuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trongkinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương,tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích luỹ hợp lýcho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. Quản lý chặt chẽ việcvay nợ và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạnan toàn. Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
Chính sáchtiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạmphát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý về hoạtđộng ngân hàng. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toánkhông dùng tiền mặt. Điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theonguyên tắc thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoạihối, từng bước mở rộng phạm vi các giao dịch vốn, tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trênlãnh thổ Việt Nam. Tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việchoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệvới chính sách tài khóa. Kiện toàncông tác thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ.
Tôn trọngquyền tự do kinh doanh và bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếptục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất làcác tập đoàn kinh tế, các tổngcông ty; đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hình thành một số tập đoànkinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối; phânđịnh rõ quyền sở hữu của Nhà nước và quyền kinh doanh của doanh nghiệp, hoànthiện cơ chế quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển đa dạng, mở rộng quymô, có cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp các tổ chức kinh tế hợp tác đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cậnvốn. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanhnghiệp cổ phần. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân. Thu hút đầu tưnước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăngcường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.
Thực hiện Chương trình quốc gia về phát triển doanhnghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo điều kiện để hìnhthành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển doanhnhân về số lượng và năng lực quản lý, có đạo đức và trách nhiệm xã hội. Tăngcường sự gắn bó mật thiết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tạo lập đồngbộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phát triển thị trường hàng hoá,dịch vụ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư. Phát triển thị trường tàichính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi hoạt động mở rộng, vậnhành an toàn, được quản lý và giám sát hiệuquả. Phát triển và kiểm soát có hiệu quả thị trường chứng khoán. Phát triểnlành mạnh thị trường bất động sản, bổ sung hoàn chỉnh luật pháp, chính sách vềđất đai, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hoá đất đai thành nguồn lực quantrọng và có hiệu quả cho sự pháttriển, bảo đảm hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của người giao lại quyền sửdụng đất và của nhà đầu tư. Khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí và tham nhũngđất công. Phát triển thị trường lao động, khuyếnkhích các hình thức giao dịch việc làm. Pháttriển nhanh thị trường khoa học, công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thịtrường.
2. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theohướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nướccông nghiệp
Cơ cấu lạisản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọccông nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nănglượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. Ưu tiên pháttriển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạngsản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc cácngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệthông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát triển mạnh công nghiệp hỗtrợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nănglượng sạch và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng,nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môitrường. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều laođộng.
Phát huy hiệuquả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thứccụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triểnkhai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiệnphân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ để bảo đảm phát triển cân đối,hiệu quả giữa các vùng.
Phát triểnngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanhchóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước vàđấu thầu quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vậtliệu chất lượng cao.
3. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,hiệu quả, bền vững
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hànghóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả vàkhả năng cạnh tranh cao. Tăngnhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập, đời sốngnông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mô hình sảnxuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộngđất; phát triển gia trại, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quymô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hàihòa lợi ích giữangười sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựngnông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinhdoanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợplý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứanông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triểnkinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyểnđất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôivới việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Bố trí lại cơ cấu cây trồng, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thịtrường và giảm thiệt hai do thiên tai, dịch bệnh. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sảnxuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năngsuất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ pháttriển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thứccông nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.
Phát triểnlâm nghiệp bền vững. Quy hoạch rõ ràng và có chính sách phát triển phù hợp cácloại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chấtlượng rừng được nâng cao. Nhà nướcđầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng hộ và rừngđặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộcsống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tếđầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay từtrong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồnthu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
Khai thác bềnvững, có hiệu quả nguồn lợi hải sản, gắn với bảo đảm quốc phòng, anninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triểnnuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh,có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụngtiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chếbiến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinhan toàn thực phẩm. Xây dựng ngành thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiếntrong khu vực.
4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụcó giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh
Phát triểnkhu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơntốc độ tăng GDP.
Tập trung sứcphát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệcao như: du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế.Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có đẳng cấp khu vực. Mở rộngthị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trongnước; đa dạng hoá thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thịtrường có hiệp định mậu dịch tự do, thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu, phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu. Chủ độngtham gia vào mạng phân phối toàn cầu, pháttriển hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoàinước, xây dựng thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam. Đa dạng hóa sản phẩm và cácloại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt đẳng cấp quốc tế. Hiện đại hóa vàmở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảohiểm, chứng khoán, logistics và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Phát triển mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dụcvà đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xãhội.
5. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giaothông
Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,với một số công trình hiện đại là một đột phá chiến lược, là yếu tố quan trọngthúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kếtcấu hạ tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao thông, thủy điện,thủy lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội,bảo vệ môi trường.
Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng đường bộ vàđường sắt cao tốc Bắc - Nam, một số cảng biển và cảng hàng không đạt đẳng cấpquốc tế, hạ tầng đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng mọi hình thứcđầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tưnước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. Từng bước hình thành đồngbộ trục giao thông Bắc - Nam,các trục hành lang Đông - Tây bảo đảm liên kết các phương thức vận tải; xâydựng các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
Phát triểnđồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây dựng và củngcố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn và xả lũ...Phát triển nhanh nguồn điện và hoàn chỉnh hệ thống lưới điện, đi đôi với sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, bảo đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển. Hiện đại hoángành thông tin - truyền thông và hạ tầng công nghệ thông tin. Phát triển hệ thống cung cấp nước sạchvà hợp vệsinh cho đô thị, khu công nghiệp và dân cưnông thôn. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý nước thải ở các đô thị.
6. Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thịvà nông thôn mới
Rà soát, điềuchỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cảnước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kếtgiữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùngkinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khuvực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nam, TâyNguyên, Tây Bắc và phía tây các tỉnh miền Trung. Lựa chọn một số địa bàn có lợithế vượt trội, nhất là ở ven biển đểhình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển. Việc thựchiện các định hướng phát triển phải gắn với các giải pháp về ứng phó với biếnđổi khí hậu, nhất là nước biển dâng để bảo đảm phát triển bền vững.
Vùng đồngbằng: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên cơsở tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật. Quy hoạchcác vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hoálớn, đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa. Hiệnđại hoá công nghiệp bảo quản chế biến. Phát triển các ngành công nghiệp, dịchvụ phục vụ phát triển sản xuất nôngnghiệp. Phát triển các khu côngnghiệp, các cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao, tiết kiệmđất gắn với các đô thị lớn để hình thành các trung tâm kinh tế lớn của cảnước, có tầm cỡ khu vực, có vai trò dẫn dắt và tác động lan toả đến sự pháttriển các vùng khác.
Vùng trung du miền núi: Phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chănnuôi đại gia súc tạo thành các vùng sản xuất hàng hóatập trung, trước hết là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bảo vệ và phát triển rừng. Khaithác hiệu quả tiềm năng đất đai, thủy điện và khoáng sản; xây dựng hồchứa nước và phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện. Khuyến khích phát triểncông nghiệp và dịch vụ có nhu cầu diện tích đất lớn. Phát triển giao thông nôngthôn, bảo đảm đường ôtô tới các xã thông suốt bốn mùa và từngbước có đường ôtô đến thôn, bản. Đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao đời sống đồngbào các dân tộc thiểu số. Đổi mới căn bản tổ chức quản lýnông, lâm trường quốc doanh. Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội tại các khu vực biên giới, nhất là tại các cửa khẩu.
Vùng biển,ven biển và hải đảo: Phát triển mạnh kinh tế biển tươngxứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệpven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tầu,ximăng, chế biến thủy sản chất lượng cao... Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạothành các trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là cácngành có giá trị gia tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghềcá, dịch vụ dầu khí, vận tải… Phát triểncảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển, sông - biển; phát triển các đội tàu, công nghiệp đóng mớivà sửa chữa tàu biển… phát triển kinh tế đảophù hợp với vị trí, tiềm năng và lợithế của từng đảo. Quy hoạchvà phát triển có hiệu quả nghề muối, bảođảm nhu cầu của đất nước và đời sống của diêm dân.
Phát triển đôthị: Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch pháttriển đô thị. Từng bước hình thành hệ thốngđô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm mộtsố thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trêncác vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi,phát triển mạnh các đô thị ven biển.
Phát huy vaitrò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ của Hà Nội và Thànhphố Hồ Chí Minh, vai trò của các trung tâm trên từng vùng và địa phương; tậptrung vào phát triển nguồn nhân lực, phổ biến thông tin, truyền bá kiến thức, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấukinh tế. Hình thành những cụm nhóm sản phẩm, tạo hiệu ứng lan tỏa nhanh, hiệu quả cao trong sự gắn kết giữa sản xuấtvới thị trường từ trung tâm đến ngoại vi.
Có chính sáchđể phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các đối tượng chính sách vàngười có thu nhập thấp.
Xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểmdân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môitrường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểmtừng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắctrong từng giai đoạn; giữ gìn những nét đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩymạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thácmọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanhnghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chươngtrình đào tạo 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm.
Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đốitượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lýdân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông, ven biển.
Hình thành và phát triển các hành lang, vành đai kinh tế và các cực tăng trưởng có ý nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khuvực: Tạo sự kết nối đồng bộ về hệ thốngkết cấu hạ tầng để hình thành trục kinh tế Bắc - Nam, các hành lang kinh tếĐông - Tây, các hành lang kinh tế xuyên Á. Hình thànhcác cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, kết nối các đô thị trung tâm dọctuyến hành lang kinh tế. Xây dựng trung tâm hợp tác phát triển kinh tế lớn tại các cửa khẩu trên cáchành lang kinh tế.
7. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hàihoà với phát triển kinh tế
Tạo bước pháttriển mạnh mẽ về văn hoá, xã hội. Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnhhuy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hoá, xã hội. Hoàn thiện hệthống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính sách kinh tế với các mụctiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từngchính sách phát triển phù hợpvới điều kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
Nâng cao thunhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận cácnguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thựchiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo theo chuẩn mới phù hợp với từngthời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phươngthức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và cácvùng đặc biệt khó khăn khác. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanhsố hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Hạn chế phân hoá giàu nghèo.
Hoàn thiện hệthống chính sách và cơ chế cung ứng dịch vụ công cộng thích ứngvới thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước không ngừng nâng cao mức bảo đảm các dịch vụ công cộng thiết yếucho nhân dân.
Thực hiện tốtcác chính sách về lao động, việc làm nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động để lậpnghiệp, làm giàu. Bảo đảm quan hệ lao động hài hoà; cải thiện môi trườngvà điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghềvà tạo việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Phát triển hệ thống an sinh xãhội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm chocác đối tượng chính sách, người nghèo, nhất là ở nông thôn và vùng đô thị hoá.Phát triển mạnh và đa dạng hệ thống bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thấtnghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao độngtiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công. Mở rộng các hình thức trợ giúp vàcứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn.
Phát triểntoàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốtđẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hoá để vănhóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển kinhtế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tập trungxây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn hoátrong lãnh đạo, quản lý, văn hoá trong kinh doanh và văn hoá trong ứng xử. Chútrọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức,lối sống, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hànhpháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ. Phát huygiá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng giađình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc; thực hiệntốt bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ; chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em. Bảođảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của côngdân theo quy định của pháp luật. Khuyếnkhích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hoá, văn học nghệ thuật tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, có sức lan tỏa lớn, xứngđáng với tầm vóc của dân tộc. Xây dựng và nângcấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thểthao. Coi trọng bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc. Nâng cao mứchưởng thụ văn hoá của nhân dân.
Nâng cao chấtlượng hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Bảo đảm quyền được thôngtin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu,vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tụcđổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thông tin, hìnhthành thị trường văn hóa lành mạnh. Kiên quyếtchống các biểu hiện phi văn hóa, suy thoái đạo đức, lối sống. Đẩy mạnh phòngchống tội phạm và các tệ nạn xã hội; giảm tệ nạn ma túy, mại dâm; ngăn chặn cóhiệu quả tai nạn giao thông. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kếtxây dựng đời sống văn hóa; xây dựng xã, phường, khu phố, thôn, xóm đoàn kết,dân chủ, kỷ cương, văn minh, lành mạnh.
8. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượngcông tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Tập trungphát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.Nhà nước tiếp tục tăng đầu tưđồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh hệ thống y tế; củng cố mạnglưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của trạm y tế xã, hoàn thành xây dựng bệnhviện tuyến huyện, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Xây dựngthêm một số bệnh viện chuyên khoa có trình độ cao tại Hà Nội, Thành phố HồChí Minh và một số vùng. Xây dựng một số cơ sở khámchữa bệnh có tầm cỡ khu vực. Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lậpcác cơ sở y tế chuyên khoa có chất lượngcao. Sớm khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện lớn. Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở y tế công lậptheo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế côngbằng, hiệu quả và có chất lượng. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế,chất lượng bệnh viện từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo hiểm y tế, khámchữa bệnh và viện phí phù hợp, có lộ trìnhthực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh chocác đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em, chăm sóc sức khoẻ người caotuổi. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thầntrách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã,phường có bác sĩ. Phát triển mạnh y tế dự phòng,không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV.Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; nâng cao chất lượng và hiệu quả bảo đảm vệsinh an toàn thực phẩm. Phát triển nhanh công nghiệp dược và thiết bị y tế.Phát triển mạnh y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại.
Xây dựng vàthực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tíchcao. Thực hiện tốt các chính sách dân sốvà kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tínhhợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh xã hội hóa trong cáclĩnh vực y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình và thể dục thể thao.
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diệnvà phát triển nhanh giáo dục và đào tạo
Phát triển vànâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượngcao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nềnkinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, bảođảm kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quảnlý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề vàcán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng,đa tầng của công nghệ và trình độ phát triểncủa các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanhnghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạovà Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện cácchương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện,bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Phát triểngiáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáodục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mớicăn bản, toàn diện nền giáo dục Việ Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, trongđó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triểnđội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đổi mới cơ chế tàichính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường vớigia đình và xã hội.
Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học vàtrung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chấtlượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học và cao đẳng trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tựchủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường,khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.
Đổi mới mạnhmẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học.Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thôngmới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư,đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáodục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh phong trào khuyến học,khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng. Thực hiện tốt bình đẳngvề cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.
10. Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lựcthen chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững
Hướng trọngtâm hoạt động khoa học, công nghệ vào phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiện quảvà nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng lực, đổi mới cơ chế quảnlý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
Tăng nhanhnăng lực khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm. Phát triểnđồng bộ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và nhân lực. Nhà nước tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ trọng điểmquốc gia, các giải pháp khoa học công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn,đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội cho phát triển khoa học, công nghệ. Gắncác mục tiêu nhiệm vụ khoa học, công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triểnkinh tế - xã hội ở từng cấp, ngành, địa phương và cơ sở.
Đổi mới mạnhmẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ. Phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chứckhoa học, công nghệ chủ lực trongviệc thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm. Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ. Đổi mới căn bản cơ chế sửdụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa họccông nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩnhàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học,công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ, các quỹ đổi mới côngnghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm. Xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút,trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa họcvà công nghệ. Thực hành dân chủ, tôn trọngvà phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức vìsự phát triển của đất nước.
Đẩy mạnhnghiên cứu - triển khai, ứng dụng công nghệ; phát triển hợp lý, đồng bộ khoahọc xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khoa học xã hộilàm tốt nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, dự báo xu hướng pháttriển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển đấtnước trong giai đoạn mới. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệgắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, gắnvới đào tạo và sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mớicông nghệ quốc gia, trước hết là đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũinhọn; ưu tiên phát triển công nghệ cao; ứng dụng nhanh khoa học và công nghệvào lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp nông thôn; sử dụng hợp lý công nghệdùng nhiều lao động. Nhanh chóng hình thành một sốcơ sở nghiên cứu - ứng dụng mạnh, đủ sức tiếp thu, cải tiến công nghệ và sángtạo công nghệ mới; gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Có chính sách khuyếnkhích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ,làm chủ các công nghệ then chốt, mũi nhọn và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩmcó hàm lượng công nghệ cao, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quan tâm đúngmức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm, theo yêu cầu phát triển của đất nước.
Chú trọngphát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho phát triểnkinh tế tri thức, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệvật liệu mới, công nghệ môi trường... Tập trungphát triển sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn trong một số ngành,lĩnh vực.
Hình thành hệthống đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Thực hiệnnghiêm túc các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
11. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ độngứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
Nâng cao ýthức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triểnkinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nộidung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,lĩnh vực, vùng, vào các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phảiđảm bảo yêu cầu về môi trường. Thực hiệnnghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệthống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xửlý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượngmôi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạnphá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môitrường và cân bằng sinh thái. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện vớimôi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển“năng lượng sạch”, “sản xuất sạch”, “tiêu dùng sạch”.
Đẩy mạnh côngtác nghiên cứu, dự báo, đánh giá tác động để triển khai thực hiện có hiệu quảcác giải pháp phòng, chống thiên tai và Chương trình quốc gia về ứng phó vớibiến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng; tăng cường hợp tác quốc tế để phốihợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Đẩy mạnh xã hộihóa công tác bảo vệ môi trường.
12. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệđối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Tăng cườngtiềm lực quốc phòng, bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnh thổ quốc gia cả ở đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo trong mọi tìnhhuống. Giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
Bố trí thếtrận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới. Gắn kết quốc phòng với anninh. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trêntừng địa bàn lãnh thổ, trong công tác quy hoạch, kế hoạch và các chươngtrình, dự án. Bảo đảm an ninh chính trị vàtrật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm. Mở rộng phương thức huy động nguồnlực xây dựng công nghiệp quốc phòng và nâng cao khả năng bảo đảm của công nghiệp quốc phòng. Lồng ghép các chương trình để xây dựng các khu kinh tế -quốc phòng ở vùng biên giới, hải đảo. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân vàcông an nhân dân vững mạnh toàn diện, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từngbước hiện đại; bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân; giữ vững ổnđịnh chính trị, trật tự và an toàn xã hội; làm thất bại mọi âm mưu chống phácủa các thế lực thù địch, mọi ý đồ và hành động xâm phạm chủ quyền và toàn vẹnlãnh thổ; không để bị động, bất ngờ.
Thực hiện tốtđường lối đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổnđịnh và tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển đất nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệuquả, góp phần phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tựchủ. Thực hiện có trách nhiệm các cam kếtquốc tế. Phát huy vai trò và nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nướcngoài vào phát triển đất nước.
Tiếp tục cảithiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốnquốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộngthị trường xuất khẩu.
V- NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCBẢO ĐẢM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CHIẾN LƯỢC
1. Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúngđắn mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường
Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệthống pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện ngàycàng tốt hơn an sinh và phúc lợi xã hội, bảo vệ vàtrợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm ổnđịnh kinh tế vĩ mô và an ninh kinh tế trong mọi tình huống.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch vàbằng các nguồn lực, các chính sách hướng các quá trình phát triển kinh tế - xãhội và hệ thống kinh doanh vào những lĩnh vực và địa bàn cần thiết, đáp ứng mụctiêu, yêu cầu của sự phát triển.
Quản lý và sửdụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với doanhnghiệp nhà nước. Tổ chức cung ứng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thiết yếu mà khu vực kinh tế tư nhânchưa làm được hoặc không muốn làm; kiểm soát độc quyền và bảo vệ người tiêudùng.
Phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạtầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển.
Bảo đảm quốc phòng, an ninh và thực hiện có hiệu quảđường lối đối ngoại của Đảng, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo lập môitrường ngày càng thuận lợi cho phát triển đất nước.
Nhà nước quảnlý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụđiều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường. Tăng cường công tácgiám sát, đặc biệt là giám sát thị trường tài chính, chủ động điều tiết, giảmcác tác động tiêu cực của thị trường, không phó mặc cho thị trường hoặc canthiệp không đúng, làm sai lệch các quan hệ thị trường.
2. Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh vềcải cách hành chính
Đẩy mạnh cảicách lập pháp, tư pháp, đổi mới tư duy và quy trình xây dựng pháp luật, nângcao chất lượng hệ thống pháp luật. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hộichủ nghĩa, bảo đảm thực hiện nguyên tắc phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ,có hiệu quả giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Tập trung xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong sạch vững mạnh, bảođảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng và chỉ đạothực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trên tất cả các khâu: thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, côngchức và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia đúng với vị trí là một trong cácnội dung của đột phá chiến lược. Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô, nhất là chất lượng quy hoạch, xâydựng thể chế, năng lực dự báo và khả năng phản ứng chính sách trong điều kiệnkinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tổngkết, đánh giá mô hình tổ chức vàchất lượng hoạt động của chính quyềnđịa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảmphân định đúng chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Không tổ chức hội đồng nhân dân ở huyện,quận, phường.
Hoàn thiện cơchế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch và những định hướng pháttriển, đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng caonăng lực của từng cấp, từng ngành và cơ sở. Mở rộngdân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hệ thống hành chính nhànước và trong toàn xã hội.
Xây dựng độingũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, cótính chuyên nghiệp cao.
Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trongquá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp vànhân dân; phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trongviệc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hiện có. Công khai các chuẩnmực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tăng cườngtính minh bạch, trách nhiệm của hoạt độngcông vụ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hànhcủa hệ thống hành chính nhà nước các cấp.
3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãngphí
Thực hiệnkiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãngphí là nhiệm vụ rất quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài của công tác xây dựngĐảng, xây dựng Nhà nước. Hoàn thiện thể chế, luật pháp; nâng caophẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức; thựchiện dân chủ, công khai, minh bạch; tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế đểnhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhànước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng; xử lý nghiêm cáchành vi tham nhũng, lãng phí; từng bước cải cách cơ bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chứcphù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước.
Phát huy vaitrò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đạichúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làmchủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước
Trong điều kiện Đảng ta là đảng duy nhất cầm quyền cóNhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, phương thức lãnhđạo của Đảng phải chủ yếu bằng Nhà nước và thông qua Nhà nước.
Đổi mớiphương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường dân chủ trong Đảng và phát huy quyềnlàm chủ của nhân dân là nội dung quan trọng của đổi mới chính trị phảiđược tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế. Coi trọng mở rộng dân chủ trực tiếp trong xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền, khắc phục tình trạng Đảng buông lỏng sự lãnhđạo hoặc bao biện làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành của chínhquyền.
Tổng kết việc thực hiện thí điểm Đại hội Đảng các cấp bầu bí thư cấp ủy,nhân dân trực tiếp bầu người đứng đầu chính quyền cấp xã, nhất thể hoá hai chứcdanh bí thư cấp uỷ và chủ tịch uỷ ban nhân dân để rút kinh nghiệm nhân rộng, góp phần đổi mới phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nângcao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền và phát duy quyền làmchủ của nhân dân, nhất là dân chủ trực tiếp.
Hoàn thiện cơchế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc củaĐảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch,kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng. Quy định chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quannhà nước trước nhân dân. Hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và của mỗi người dân trong việc quản lý sinh hoạt và tổchức đời sống cộng đồng theo quy định của pháp luật.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Tổ chức thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội2011-2020là nhiệm vụ trọng tâm của toànĐảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, cácngành từ Trung ương đến cơ sở. Phải tậptrung làm tốt các việc sau đây:
Các cấp uỷđảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội dung Chiếnlược trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cường sựlãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khaithực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng phát triển đã nêu trong Chiếnlược, đặc biệt là chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược.
Đảng đoànQuốc hội chỉ đạo việc xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và giám sát việcthực hiện Chiến lược.
Ban cán sựđảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triểndài hạn cả về quy hoạch ngành, sản phẩm, vùng lãnh thổ và quy hoạch xây dựng,bảo đảm phát huy lợi thế và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước. Chỉđạo xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển đổi mô hình tăngtrưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,hằng năm, các chương trình quốc gia, các chiến lược ngành, sản phẩm.
Xây dựng cơchế và đưa vào nền nếp việc thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hìnhthực hiện và kịp thời điều chỉnh Chiến lược theo sát diễn biến của tình hìnhthực tế. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, khi xuất hiện những vấnđề cần đổi mới mà chưa có chủ trương, cơ chế, chính sách, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết định việc thựchiện làm thí điểm.
Phát huy vaitrò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội,xây dựng cơ chế để phát huy trí tuệ, lực lượng của nhân dân trong việc thựchiện và giám sát việc thực hiện Chiến lược.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG