Đôi nét Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1757/QĐ-TTg, ngày 31/12/2023.
Niềm vui lớn đối với Đắk Nông, một ngày trước khi tỉnh tròn 20 tuổi, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1757/QĐ-TTg, ngày 31/12/2023.
PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Nông, quy mô 6.509,27 km2 bao gồm các đơn vị hành chính: TP. Gia Nghĩa, huyện Đắk Mil, huyện Đắk R’lấp, huyện Đắk Song, huyện Cư Jút, huyện Tuy Đức, huyện Đắk Glong, huyện Krông Nô.
Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước. Phía Tây Nam giáp Vương quốc Campuchia.
Vị trí của tỉnh có tọa độ địa lý từ 11045’ đến 12050’ vĩ độ Bắc và từ 107013’ đến 108010’ kinh độ Đông.
6 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; đảm bảo dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa và ổn định, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Tây Nguyên. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường gắn chặt với quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế khác biệt, nổi trội để phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững. Phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh nền kinh tế và xã hội phát triển.
Khai thác hiệu quả lợi thế vị trí chiến lược, phát huy vai trò cửa ngõ không gian giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ, phát huy lợi thế kết nối Đông – Tây trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Tổ chức không gian phát triển hợp lý, tập trung phát triển nhanh một số địa bàn có điều kiện thuận lợi, làm động lực phát triển chung toàn tỉnh, hỗ trợ các địa bàn khó khăn; phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại. Ưu tiên hạ tầng giao thông, thủy lợi làm động lực cho phát triển.
Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu của sự phát triển; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và chú trọng thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao. Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục ổn định dân di cư tự do, giảm nghèo bền vững. Bảo đảm mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng. Gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, truyền thống, bản sắc của các dân tộc, nhất là các dân tộc bản địa.
Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, trọng tâm là tài nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, các cảnh quan thiên nhiên, hệ thống di sản địa chất của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông; gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai cực đoan.
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới, tăng cường, thắt chặt quan hệ hữu nghị với Vương quốc Campuchia, thông qua các mối liên kết chính trị, kinh tế vùng bền vững, đôi bên cùng phát triển, xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác.
MỤC TIÊU, TẦM NHÌN
Quy hoạch đặt mục tiêu tổng quát phấn đấu đến năm 2030, Đắk Nông trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Tây Nguyên; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; là cửa ngõ quan trọng kết nối giao thương giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam bộ; trung tâm công nghiệp bô xít - alumin - nhôm của quốc gia, năng lượng tái tạo của vùng; phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị thị trường; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
Phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, xã hội, môi trường, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt bình quân 9,05%/năm; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 130 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp đạt khoảng 26,3%; công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 27,7%; dịch vụ đạt khoảng 40,8%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt khoảng 5,2%.
Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bình quân đạt 12 - 15%/năm.
Tỷ lệ huy động vốn đầu tư xã hội/GRDP đạt từ 32% - 35%.
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%.
Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
Về xã hội
Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong nền kinh tế đạt 68%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 73%.
Số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 11 bác sĩ; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3%/năm, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm bình quân từ 5%/năm trở lên, theo chuẩn nghèo mới.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn nâng cao đạt 50%.
Xây dựng, kiện toàn 100% các thiết chế văn hóa, thể thao ở các cấp; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của Nhân dân.
Về tài nguyên và môi trường
Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 90%.
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%, chất thải rắn ở nông thôn đạt 90%.
Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 42%. Trồng mới và phát triển trên 21.500 ha rừng, trong đó: Khôi phục chất lượng trên 5.000 ha; trồng mới trên 16.500 ha.
Về phát triển kết cấu hạ tầng
Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35%.
Tỷ lệ nhựa hóa chung đường tỉnh đạt trên 88%.
Tỷ lệ bảo đảm cho diện tích canh tác cần tưới được tưới đạt 90%.
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện, đảm bảo an toàn đạt 99,5%.
Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng lực lượng quân đội, công an chính quy, hiện đại; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, phát triển.
Tầm nhìn đến năm 2050
Trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên; kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; xã hội khá giả, mức thu nhập bình quân của người dân cao hơn bình quân chung cả nước. Phát triển bền vững, toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và bảo đảm an ninh, quốc phòng. '
Trở thành trung tâm về công nghiệp nhôm và sau nhôm của quốc gia; nền nông nghiệp công nghệ cao, giá trị cao; trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái của vùng. Đắk Nông trở thành “Tỉnh mạnh - dân giàu - thiên nhiên tươi đẹp - xã hội nghĩa tình”.
3 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư trọng tâm, trọng điểm; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, kết nối các vùng kinh tế động lực và vùng khó khăn, hạ tầng đô thị, hạ tầng thủy lợi.
Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng của địa phương.
3 ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
Phát triển công nghiệp khai thác bô xít - chế biến alumin - luyện nhôm và năng lượng tái tạo.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị, theo hướng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát huy lợi thế khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG
Quy hoạch xác định các ngành, lĩnh vực quan trọng gồm: ngành Công nghiệp; ngành Nông, lâm nghiệp; ngành Du lịch. Trong đó, ngành Công nghiệp phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất, chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20%/năm.
Tập trung đầu tư hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất bô xít - alumin - nhôm, sau nhôm; trở thành trung tâm công nghiệp nhôm của quốc gia. Đầu tư các dự án năng lượng tái tạo theo quy hoạch quốc gia, ưu tiên phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu…
Ngành nông, lâm nghiệp phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giá trị cao, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và an ninh nguồn nước; hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi tập trung, gắn liền với công nghiệp bảo quản, chế biến ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị thị trường.
Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm. Phát triển nông thôn gắn với nâng cao chất lượng đời sống, thu nhập cho người nông dân…
Ngành Du lịch phát triển du lịch, đưa Đắk Nông trở thành điểm đến hấp dẫn về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gắn liền với khai thác hiệu quả, phát huy các thế mạnh khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản đìa và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
Tập trung phát triển về khu vực Tà Đùng “Vịnh Hạ Long của Tây Nguyên” và hệ thống di sản, cảnh quan thuộc Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông, liên kết tạo thành kết nối chuỗi du lịch từ vùng Đông Nam bộ - Đắk Nông – Tây Nguyên, từ vùng Duyên hải miền Trung – Lâm Đồng - Đắk Nông - Tây Nguyên.
Thu hút đầu tư phát triển các dự án khu, điểm du lịch tiềm năng; phát triển khu du lịch hồ Tà Đùng từng bước trở thành khu du lịch cấp quốc gia, tạo thành đột phá, động lực để phát triển du lịch toàn tỉnh…
Ngoài ra, quy hoạch nêu rõ phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực: Thương mại và dịch vụ; Thông tin, truyền thông và chuyển đổi số; Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; Giáo dục và đào tạo; Nguồn nhân lực; Y tế; Văn hóa, thể thao; Giảm nghèo, an sinh xã hội; Quốc phòng, an ninh
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình “1 trung tâm - 3 cực động lực tăng trưởng - 4 hành lang kinh tế - 4 tiểu vùng phát triển”.
Thành phố Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ của tỉnh; là đô thị hạt nhân của tiểu vùng Nam Tây Nguyên, liên kết với vùng Đông Nam bộ, TP. Hồ Chí Minh. TP. Gia Nghĩa tiếp nhận sự phát triển lan tỏa của vùng, quốc gia thông qua 3 cực động lực tăng trưởng và 4 hành lang kinh tế, lan tỏa đến 4 tiểu vùng phát triển.
3 cực động lực tăng trưởng, gồm: Cực động lực trung tâm hình thành từ chuỗi đô thị Đắk R’lấp - Gia Nghĩa - Quảng Khê, với hạt nhân trung tâm là đô thị Gia Nghĩa. Hình thành cực tăng trưởng và đầu mối kinh tế, kỹ thuật và dịch vụ trung tâm của tỉnh với chức năng chính là đô thị dịch vụ, công nghiệp, du lịch.
Cực động lực phía Bắc hình thành từ đô thị hạt nhân Ea T'ling, huyện Cư Jút và đô thị Đắk Mâm, huyện Krông Nô. Hình thành cực động lực có chức năng đô thị dịch vụ du lịch và công nghiệp gắn với quần thể hang động, núi lửa và các điểm du lịch, khu công nghiệp.
Cực động lực phía Tây Bắc chạy dọc hành lang kinh tế biên giới với hạt nhân trung tâm là đô thị Đắk Mil và đô thị Đức An, huyện Đắk Song, đô thị Đắk Búk So, huyện Tuy Đức. Hình thành cực động lực kinh tế mậu biên, gắn với 2 cửa khẩu Đắk Peur và Bu P’răng.
4 trục hành lang kinh tế gồm: Trục hành lang đường Hồ Chí Minh - quốc lộ 14: Hành lang phát triển theo hướng Bắc - Nam, đóng vai trò huyết mạch giao thương của tỉnh với các tỉnh trung tâm vùng Tây Nguyên, các tỉnh Đông Nam bộ, TP. Hồ Chí Minh. Nằm trên trục hành lang có các huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, TP. Gia Nghĩa, Đắk R’lấp.
Trục hành lang quốc lộ 28: Hành lang phát triển về phía Lâm Đồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung, kết nối từ đô thị Gia Nghĩa đến huyện Đắk Glong và nhánh hướng lên phía Bắc, kết nối với huyện Krông Nô.
Trục hành lang quốc lộ 14C: Hành lang phát triển theo hướng biên giới phía tây, phát triển kinh tế mậu biên, kết hợp bảo vệ an ninh - quốc phòng. Trục hành lang kết nối các huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút.
Trục hành lang đường cao tốc: Đây là tuyến hành lang hình thành sau khi đầu tư hoàn thành các đoạn tuyến của dự án. Hành lang này cơ bản theo trục hành lang đường Hồ Chí Minh - quốc lộ 14, với chất lượng cao hơn, trọng điểm hơn, thúc đẩy phát triển nhanh hơn.
4 tiểu vùng kinh tế - xã hội gồm: Tiểu vùng trung tâm gồm TP. Gia Nghĩa và huyện Đắk R’lấp. Tiểu vùng phát triển công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tiểu vùng phía Bắc gồm huyện Đắk Mil và huyện Cư Jút. Tiểu vùng phát triển công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và kinh tế cửa khẩu.
Tiểu vùng phía Đông gồm huyện Krông Nô và huyện Đắk Glong. Tiểu vùng phát triển du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp.
Tiểu vùng phía Tây gồm huyện Đắk Song, huyện Tuy Đức. Tiểu vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp và kinh tế cửa khẩu.
PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030 CÓ 10 ĐÔ THỊ
Đắk Nông phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng hiệu quả đất đai; tập trung phát triển đô thị là trung tâm các vùng động lực chính của tỉnh.
Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030 có 10 đô thị, bao gồm: 1 đô thị loại II (TP. Gia Nghĩa), 1 đô thị loại III (thị xã Đắk Mil), 2 đô thị loại IV (thị xã Đắk R’lấp, thị xã Cư Jút), phấn đấu đạt 4 đô thị loại IV (Đắk Mâm, Đức An, Quảng Khê, Đắk Búk So) và 2 đô thị loại V (Quảng Sơn, Nâm N’Jang).
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
Đắk Nông thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia đối với quy hoạch các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường sắt, cảng cạn, cảng hàng không. Trong đó: Phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia gồm: tuyến đường cao tốc Gia Nghĩa (Đắk Nông) – Chơn Thành (Bình Phước); tuyến đường cao tốc Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) – Gia Nghĩa (Đắk Nông). Xây dựng tuyến đường sắt Đắk Nông – Chơn Thành thuộc tuyến đường sắt kết nối các tỉnh khu vực Tây Nguyên theo quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia.
Đối với phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh, Đắk Nông đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối thuận lợi. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo 9 tuyến đường cấp tỉnh; đầu tư xây dựng mới 3 tuyến đường vành đai, 1 tuyến đường kết nối TP. Gia Nghĩa (Đắk Nông) và huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng).
Hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn, buôn, bon được quy hoạch và triển khai thực hiện theo quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện.
6 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Thứ nhất về huy động và sử dụng vốn đầu tư, tỉnh tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm. Tổ chức thực hiện tốt các khâu từ xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng kế hoạch hiệu quả, khả thi, sát thực tiễn, để các công trình, dự án trọng điểm sớm phát huy hiệu quả.
Đề xuất với các bộ, ngành Trung ương, bảo đảm các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh được thể hiện đầy đủ trong các quy hoạch, kế hoạch đầu tư của Trung ương nhằm bảo đảm vốn cho đầu tư phát triển.
Huy động tổng lực các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, xem đây là giải pháp đột phá để hiện thực hóa quy hoạch tỉnh. Ban hành danh mục dự án ưu tiên, chính sách ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh huy động vốn từ các tập đoàn kinh tế lớn, vốn FDI; thực hiện cơ chế công tư kết hợp (PPP).
Huy động nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân cư; khai thác hiệu quả quỹ đất; Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ.
Thứ hai về phát triển nguồn nhân lực, tập trung phát triển nguồn nhân lực để phục vụ phát triển các ngành trọng điểm của tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa về trình độ, kỹ năng, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ công nhân lành nghề có tác phong công nghiệp phục vụ yêu cầu của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đầu tư tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
Tăng cường liên kết đào tạo, hợp tác đào tạo với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước; liên kết với các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo theo yêu cầu của thị trường.
Thực hiện lộ trình tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề. Ưu tiên các nguồn lực đào tạo cho lao động đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ ba về môi trường, khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về môi trường, đầu tư các công trình bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh truyền thông và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Tổ chức bảo vệ môi trường tại các vùng theo phương án phân vùng bảo vệ môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước, bảo vệ diện tích rừng; quản lý chặt chẽ các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước thải.
Đẩy mạnh triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh và nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ. Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số; tập trung xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; đẩy nhanh việc thanh toán không dùng tiền mặt, quan trắc môi trường tự động, hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.
Thứ tư về cơ chế, chính sách liên kết phát triển, phối hợp với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên để xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong thu hút đầu tư, trong hợp tác phát triển du lịch, trong xây dựng vùng nguyên liệu nông sản… để phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương trong vùng, tránh tình trạng cạnh tranh giữa các tỉnh trong vùng Tây Nguyên.
Xây dựng cơ chế phối hợp với các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ để liên kết sản xuất theo hướng Đắk Nông phát triển công nghiệp vệ tinh khi tuyến cao tốc kết nối Đắk Nông - Bình Phước được vận hành.
Xây dựng cơ chế phối hợp với các địa phương khu vực Duyên hải Miền Trung để xây dựng chuỗi sản phẩm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển-núi; thúc đẩy liên kết giao thương trên trục hành lang Đông Tây, thông qua hai cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Peur với Vương quốc Campuchia.
Thứ năm về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, số hóa hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại theo hướng tích hợp để thuận lợi trong quản lý đất đai.
Công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống đô thị thông minh.
Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở các khu vực trung tâm, khu đô thị mới; hạn chế quá trình phát triển đô thị theo vết dầu loang, đặc biệt là các trục giao thông mới.
Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tăng cường xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Tổ chức thực hiện tốt việc định hướng phân khu chức năng ở các khu vực đô thị và nông thôn để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin và giám sát việc thực hiện. Quản lý tốt các hồ, đập phục vụ công tác điều tiết nước và bảo đảm môi trường sinh thái.
Thứ sáu tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch, tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định. Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch; bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh. Lồng ghép các nội dung vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm đồng bộ và công khai, minh bạch. Định kỳ thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế…
Quy hoạch tỉnh Đắk Nông được thông qua là tiền đề huy động các nguồn lực để tỉnh cất cánh trong giai đoạn mới. Để hiện thực hóa mục tiêu, tầm nhìn, các ngành, đơn vị cấp tỉnh hay địa phương không được coi việc quy hoạch và hiện thực hóa trên thực tiễn là công việc của cấp trên, là việc vĩ mô chỉ chờ chỉ đạo thực hiện, bởi nay nhiệm vụ cụ thể đã được gợi mở cho từng ngành, từng cấp, từng lãnh đạo các cơ quan.
Nội dung: Thùy Dương
Trình bày: N.H- T.H