Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Theo bà Ngọc tham khảo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
"a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này".
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì "Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định".
Theo đó, bà hiểu rằng công ty bà thuộc trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không thực hiện dự án đầu tư nên không cần phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
Bà Ngọc hỏi, bà hiểu như trên có đúng hay không? Nếu sai đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn chi tiết để doanh nghiệp có cơ sở thực hiện.
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Tại Điều 72 Luật Đầu tư năm 2020 quy định:
"1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này".
Công ty của bà Ngọc là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các Khoản 4, 8, 19, 21, 22 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020.
Do vậy, đề nghị công ty thực hiện các thủ tục về báo cáo đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Hình thức báo cáo bằng văn bản do công ty chưa có thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nên chưa thực hiện được báo cáo trực tuyến.
Chinhphu.vn