Chi tiết bảng xếp hạng PAR INDEX 2023 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

17/04/2024 17:42

Bộ Nội vụ đã công bố bảng xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2023 (PAR INDEX 2023).

Bảng xếp hạng PAR INDEX 2023 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xếp hạng

Tỉnh, thành phố

Điểm thẩm định

(61.50)

Điểm đánh giá tác động

của CCHC

Tổng điểm đạt được

Chỉ số tổng hợp

(Par Index 2023)

Chỉ số SIPAS

(10)

Khảo sát lãnh đạo, quản lý

(22)

Tác động đến PT KTXH

(6.50)

1
Quảng Ninh
58.09
9.08
18.51
6.50
92.18
92.18
2
Hải Phòng
57.22
8.88
20.04
5.74
91.87
91.87
3
Hà Nội
58.60
8.37
18.55
5.91
91.43
91.43
4
Bắc Giang
58.30
8.16
19.09
5.61
91.16
91.16
5
Bà Rịa - Vũng Tàu
57.53
8.99
18.59
5.93
91.03
91.03
6
Thái Nguyên
57.32
9.08
18.76
5.60
90.76
90.76
7
Lào Cai
58.85
8.88
17.54
5.32
90.60
90.60
8
Long An
57.26
7.96
18.46
5.54
89.22
89.22
9
Phú Thọ
55.96
8.75
18.93
5.55
89.19
89.19
10
Yên Bái
57.04
8.80
17.90
5.13
88.86
88.86
11
Ninh Bình
56.73
8.24
18.22
5.53
88.72
88.72
12
Đà Nẵng
57.79
8.36
17.09
5.45
88.68
88.68
13
Sơn La
55.57
8.23
20.23
4.63
88.66
88.66
14
Khánh Hòa
57.51
8.10
18.42
4.57
88.60
88.60
15
Nghệ An
56.38
8.79
17.49
5.82
88.48
88.48
16
Tuyên Quang
56.30
8.28
19.33
4.55
88.46
88.46
17
Thừa Thiên Huế
56.38
8.28
18.77
4.93
88.37
88.37
18
Hà Tĩnh
57.74
8.91
18.03
3.66
88.35
88.35
19
Hậu Giang
56.39
8.31
18.69
4.64
88.02
88.02
20
Điện Biên
56.23
8.02
19.92
3.85
88.02
88.02
21
Bình Phước
56.88
7.63
18.30
5.20
88.01
88.01
22
Hải Dương
54.64
9.34
18.33
5.53
87.84
87.84
23
Hà Giang
55.57
8.24
18.91
5.00
87.73
87.73
24
Bình Dương
54.29
8.47
18.83
6.06
87.64
87.64
25
Thanh Hóa
56.87
8.57
17.53
4.54
87.52
87.52
26
Hưng Yên
56.23
8.91
17.95
4.30
87.38
87.38
27
Quảng Ngãi
57.39
8.03
17.74
4.20
87.37
87.37
28
Đắk Lắk
57.92
8.15
18.29
2.97
87.33
87.33
29
Nam Định
58.30
7.85
17.91
3.25
87.32
87.32
30
Hà Nam
57.17
8.25
18.13
3.75
87.30
87.30
31
Bình Định
57.38
8.14
18.12
3.66
87.29
87.29
32
Đồng Nai
54.32
8.07
19.29
5.36
87.04
87.04
33
TP. Hồ Chí Minh
55.80
8.16
16.89
6.12
86.97
86.97
34
Cà Mau
55.64
8.39
18.54
4.32
86.89
86.89
35
Hòa Bình
57.04
8.19
18.34
3.20
86.76
86.76
36
Ninh Thuận
57.02
8.28
18.49
2.89
86.68
86.68
37
Đồng Tháp
57.07
8.50
17.83
3.25
86.65
86.65
38
Thái Bình
56.03
8.59
17.87
4.00
86.49
86.49
39
Vĩnh Phúc
55.11
8.32
18.51
4.50
86.44
86.44
40
Kiên Giang
54.50
8.40
18.71
4.67
86.28
86.28
41
Quảng Trị
55.76
7.97
17.66
4.86
86.25
86.25
42
Cần Thơ
57.17
8.35
17.58
3.04
86.15
86.15
43
Kon Tum
54.95
8.50
18.33
4.36
86.14
86.14
44
Quảng Bình
55.96
8.31
18.08
3.73
86.06
86.06
45
Tây Ninh
56.04
7.98
17.80
4.23
86.04
86.04
46
Lâm Đồng
55.99
8.04
17.60
4.39
86.02
86.02
47
Lạng Sơn
54.41
7.99
18.20
5.33
85.94
85.94
48
Trà Vinh
55.06
8.47
18.20
4.05
85.79
85.79
49
Lai Châu
56.90
7.97
18.01
2.89
85.78
85.78
50
Tiền Giang
55.76
8.04
17.67
4.30
85.77
85.77
51
Đắk Nông
56.86
8.17
16.66
3.73
85.42
85.42
52
Phú Yên
54.90
7.98
17.45
5.06
85.39
85.39
53
Vĩnh Long
55.54
8.05
17.42
4.30
85.30
85.30
54
Bến Tre
54.09
8.12
18.02
5.01
85.24
85.24
55
Bắc Ninh
55.97
7.73
16.91
4.00
84.61
84.61
56
Quảng Nam
54.89
7.89
18.28
3.53
84.60
84.60
57
Bắc Kạn
56.17
7.48
17.66
2.92
84.24
84.24
58
Gia Lai
53.51
8.44
16.40
3.82
82.17
82.17
59
Bạc Liêu
50.80
8.14
18.22
4.95
82.12
82.12
60
Cao Bằng
54.57
7.59
16.56
3.26
81.98
81.98
61
Bình Thuận
51.26
7.94
18.15
4.51
81.87
81.87
62
Sóc Trăng
51.61
8.19
18.44
3.48
81.70
81.70
63
An Giang
51.66
7.97
16.83
4.86
81.32
81.32
Trung bình
56.00
8.29
18.15
4.54
86.98
86.98

* Kết quả Chỉ số CCHC tổng hợp

- Kết quả CCHC trong năm 2023 mà các địa phương đạt được là khá toàn diệntrên tất cả các lĩnh vực. Theo đánh giá, Chỉ số CCHC của các tỉnh, thành phố đã trở lại quỹ đạo tăng trưởng tích cực, giá trị trung bình năm 2023 đạt 86.98%, cao hơn 2.19% so với năm 2022; đây là lần thứ 5 liên tiếp có Chỉ số CCHC của các địa phương đạt giá trị trung bình trên 80%.

Theo thống kê, trong lịch sử đánh giá từ năm 2012 đến nay, năm 2023 là năm đầu tiên cả63tỉnh, thành phố đều đạt kết quả Chỉ số CCHC trên 80%. Cùng với đó,32/63 địa phương đạt kết quả Chỉ số CCHC cao hơn mức trung bình của cả nước;57/63 tỉnh, thành phố có Chỉ số CCHC tăng trưởng cao hơn so với năm 2022, với tỉnh tăng cao nhất là 9.39%, tăng thấp nhất là 0.03%.

Tuy nhiên, có 06 địa phương cho kết quả giảm nhưng mức giảm không đáng kể, trong đó tỉnh giảm nhiều nhất là 2.91%, và tỉnh giảm ít nhất là 0.51%.

- Kết quả Chỉ số CCHC năm 2023các tỉnh, TP được phân theo 02 nhóm:

+ Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở lên, có 07 tỉnh, thành phố.

+ Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới 90%, có 56 tỉnh, thành phố.

Theo đánh giá, nhóm dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2023 của các tỉnh/thành phố duy trì sự ổn định.

Tỉnh Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC với kết quả đạt 92.18%; từ năm 2012 đến nay, Quảng Ninh có 6 lần đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC cả nước.

Xếp vị trí thứ 2/63 là thành phố Hải Phòng, đạt 91.87% và là năm thứ 4 liên tiếp, Hải Phòng đạt kết quả Chỉ số >90%.

Một số địa phương khác cũng đã thể hiện sự tiến bộ vượt trội và đạt kết quả rất tích cực trong công tác CCHC, như: Hà Nội, đạt 91.43%, xếp thứ 3/63; Bắc Giang đạt 91.16%, xếp thứ 4/63 và Bà Rịa - Vũng Tàu, đạt 91.03%, xếp thứ 5/63.

Đứng cuối bảng xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2023 là tỉnh An Giang, đạt 81.32%. Qua đánh giá, năm 2023 tỉnh An Giang đã có nỗ lực trong lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh CCHC, một số nội dung cho kết quả khá tích cực như cải cách thể chế, sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng một số nội dung cải cách còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Chậm công bố, công khai TTHC; kỷ luật, kỷ cương hành chính một số nơi chưa nghiêm; còn khá nhiều nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2023 nhưng tỉnh An Giang chưa hoàn thành hoặc hoàn thành muộn so với quy định,...

Ngoài ra, một số địa phương khác cũng có kết quả Chỉ số CCHC năm 2023 khá thấp là Sóc Trăng, đạt 81.70%, xếp thứ 62/63; Bình Thuận, đạt 81.87%, xếp vị trí thứ 61/63.

* Kết quả đánh giá 08 Chỉ số thành phần:

Năm 2023, có07/8 chỉ số thành phần tăng điểm và 01/8 chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022. Trong đó, tăng cao nhất là Chỉ số thành phần "Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số", với mức tăng 6.60%; Chỉ số thành phần duy nhất có giá trị trung bình giảm so với 2022 là "Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và PT KTXH tại địa phương", với mức giảm 1.29%.

+ Chỉ số thành phần "Chỉ đạo điều hành CCHC" đạt giá trị trung bình cao nhất, với kết quả là 95.25%, cao hơn 3.60% so với năm 2022; đây là lần thứ 3 liên tiếp Chỉ số thành phần này có giá trị trung bình trên 90%. 05 địa phương đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số thành phần này đều đạt tỷ lệ điểm tối đa (100%), đó là Hòa Bình, Hậu Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa. Địa phương có tỷ lệ điểm thấp nhất đối với Chỉ số thành phần này là An Giang, đạt 77.24%; đây cũng là địa phương duy nhất có kết quả Chỉ số thành phần "Chỉ đạo điều hành CCHC" đạt dưới 80%.

+ Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" tiếp tục duy trì vị thế cao trong nhiều năm gần đây, năm 2023, giá trị trung bình xếp vị trí thứ 2/8 chỉ số thành phần, đạt 94.32%, cao hơn 0.59% so với năm 2022; có 52/63 địa phương đạt kết quả điểm trên 90%. Địa phương đứng đầu bảng xếp hạng là tỉnh Hòa Bình (99.93%); đứng cuối của Chỉ số thành phần này là tỉnh Bạc Liêu, đạt 79.48%%.

+ Chỉ số thành "Cải cách thể chế" xếp vị trí thứ 3, đạt 93.21%, cao hơn 2.45% so với năm 2022 và là năm thứ 2 liên tiếp đạt giá trị trung bình trên 90%. Theo kết quả, có có 59/63 địa phương đạt tỷ lệ điểm đánh giá trên 90% (trong khi đó, năm 2022 chỉ có 46 địa phương đạt mức trên). Giữ vị trí quán quân về Chỉ số thành phần "Cải cách thể chế" là tỉnh Sơn La, đạt 97.37%; xếp vị trí thứ63/63 là TP. Hồ Chí Minh, đạt 83.41%.

Chi tiết bảng xếp hạng PAR INDEX 2023 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương- Ảnh 1.

+ Tiếp theo là Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy", xếp vị trí thứ 4/8 chỉ số thành phần, đạt giá trị trung bình là 91.28%, cao hơn 2.70% so với năm 2022; có 49/63 địa phương đạt tỷ lệ điểm trên 90%, không có địa phương nào cho kết quả dưới 80%. Đứng đầu bảng xếp hạng là Sơn La, đạt96.93%, cao hơn 10.06% so với năm 2022;đứng cuối bảng xếp hạng là Bình Thuận, đạt 82.20%, giảm 5.55% so với năm 2022.

+ Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" xếp vị trí thứ 5/8 chỉ số thành phần, đạt 84.80%, cao hơn 2.60% so với 2022. Dẫn đầu cả nước ở Chỉ số thành phần này là thành phố Hải Phòng, đạt 96.21; có14/63 địa phương đạt kết quả trên 90%, nhiều hơn 5 đơn vị so với 2022;36/63 địa phương đạt tỷ lệ điểm đánh giá ở mức từ 80% - dưới 90%; 04 địa phương đạt dưới 70% là Gia Lai, An Giang, Sóc Trăng, Lạng Sơn, trong số đó, Sóc Trăng là địa phương đứng cuối bản xếp hạng ở Chỉ số thành phần này, chỉ đạt 64.76%.

+ Xếp vị trí thứ 6 là Chỉ số thành phần "Cải cách chế độ công vụ", đạt 83.47%, cao hơn1.69%so với năm 2022 (81.78%); có34/64 địa phương cho kết quả cao hơn giá trị trung bình; chỉ có 02 địa phương đạt tỷ lệ điểm trên 90% là Long An và Thừa Thiên Huế, trong đó, Long An là địa phương đứng đầu bảng xếp hạng cả nước, đạt 90.65%. Có 16 địa phương cho kết quả dưới 80%, đứng cuối bảng xếp hạng cả nước là An Giang, đạt 72.85%.

+ Chỉ số thành phần "Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số" xếp vị trí thứ 7/8 Chỉ số thành phần nhưng lại có giá trị trung bình tăng trưởng cao nhất so với các Chỉ số thành phần còn lại. Năm 2023, Chỉ số thành phần này đạt 83.25%, cao hơn 6.6% so với năm 2022. Có 06/63 địa phương đạt kết quả trên 90%, dẫn đầu bảng xếp hạng là Bắc Giang, đạt 91.99%. Ở nhóm cuối bảng xếp hạng, có 13 địa phương cho kết quả đánh giá dưới 70%, trong đó, xếp vị trí thứ 63/63 là tỉnh Bạc Liêu, chỉ đạt 66.15%.

+ Chỉ số thành phần "Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển KT-XH tại địa phương" đạt giá trị trung bình 77.73%, thấp hơn 1.29% so với năm 2022, xếp vị trí thứ 8/8 chỉ số thành phần. Năm 2023 có 03 địa phương đạt kết quả trên 90% là Hải Dương, Quảng Ninh và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong số đó, dẫn đầu cả nước là tỉnh Quảng Ninh, đạt 94.42%. Theo đánh giá,9/10 địa phương đứng cuối bảng xếp hạng cho tỷ lệ điểm đánh giá đạt dưới 70%; xếp vị trí thứ63/63 là tỉnh Bắc Kạn, đạt 63.06%.

* So sánh kết quả Chỉ số CCHC giữa 6 vùng kinh tế - xã hội:

Trong năm 2023,6/6 vùng kinh tế - xã hội đều có giá trị trung bình Chỉ số CCHC đạt trên 80% và đều tăng trưởng cao hơn so với năm 2022.

Giá trị trung bình cao nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với kết quả đạt 88.33%, cao hơn 1.71% so với năm 2022 (86.62%);

Xếp vị trí thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ, đạt 87.79%, cao hơn 3.05% so với năm 2022 (84.74%), đây cũng là vùng có giá trị trung bình Chỉ số CCHC tăng trưởng cao nhất.

Tiếp theo là vùng trung du miền núi phía Bắc, đạt 87.72%, cao hơn 2.72% so với năm 2022 (85.00%).

Xếp vị trí thứ 4 là vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, đạt 86.82%, cao hơn 2.57% so với năm 2022 (84.25%).

02 vùng còn lại có cùng giá trị trung bình đạt 85.42% là vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên.

Một số tồn tại, hạn chế

- Kế hoạch CCHC của một số địa phương vẫn chưa bám sát thực tiễn, một số nhiệm vụ chưa cụ thể, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến kết quả thực hiện Kế hoạch chưa đáp ứng yêu cầu. Một số nơi còn chậm trễ thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm. Việc tổ chức diễn đàn, đối thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp ở một số địa phương chưa có sự vào cuộc quyết liệt của Lãnh đạo cấp tỉnh.

- Về cải cách thể chế, tình trạng chậm xử lý các văn bản trái pháp luật vẫn còn chậm trễ ở một số địa phương; qua khảo sát cho thấy, tính khả thi của các văn bản pháp luật vẫn tiếp tục được đánh giá thấp bởi các đối tượng lãnh đạo, quản lý.

- Về cải cách TTHC, vẫn còn 26 địa phương chậm công bố, công khai và cập nhật TTHC theo quy định; tình trạng trễ hẹn giải quyết hồ sơ vẫn tập trung vào một số lĩnh vực như đất đai, xây dựng,... Ngoài ra, một số tỉnh, thành phố chưa thực hiện tốt việc cập nhật, đồng bộ, công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng DVC theo quy định.

- Về cải cách tổ chức bộ máy, cơ bản các địa phương đã thực hiện tốt việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành; tuy nhiên, qua đánh giá cho thấy chức năng, nhiệm vụ một số cơ quan chuyên môn còn chồng chéo chức năng nhiệm vụ, chưa được kiện toàn theo quy định của Chính phủ; tính hợp lý trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước vẫn cho kết quả khảo sát chưa cao so với các nội dung khác.

- Về cải cách chế độ công vụ: Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm, vẫn còn lãnh đạo, quản lý sai phạm trong thực thi công vụ dẫn đến bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự; một số thể chế, chính sách cải cách mới được ban hành trong năm 2023 nên kết quả triển khai trong thực tiễn còn khiêm tốn; chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở một số tỉnh, thành phố chưa đáp ứng theo các tiêu chuẩn mới.

- Về cải cách tài chính công, một số tỉnh, thành phố không hoàn thành giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; tình trạng sai phạm trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách vẫn còn xảy ra ở một số nơi, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận và kiến nghị xử lý; một số tỉnh, thành phố chưa có nhiều chuyển biến trong việc đẩy mạnh tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập, mức độ giảm chi trực tiếp ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập chưa cao;

- Về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ TTHC đã có cải thiện nhưng chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ; các dịch vụ thanh toán trực tuyến còn gặp nhiều bất cập, chưa khuyến khích được nhiều người sử dụng; cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo kết nối liên thông ở một số lĩnh vực.


Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chi-tiet-bang-xep-hang-par-index-2023-cac-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong-119240417174224826.htm
Copy Link
(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Chi tiết bảng xếp hạng PAR INDEX 2023 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO