Cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ được quy định thế nào?

25/08/2023 09:07

Gia đình bà Tô Bội Hường đã đến khu đất bỏ hoang tại TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa từ năm 1981 để trồng mì và làm nhà ván để ở. Năm 1992, gia đình được kê khai diện tích đất đang sử dụng và sau đó được đóng thuế hằng năm và cũng có tên trong sổ địa chính của phường.

Năm 2013, UBND tỉnh ban hành văn bản về việc thu tiền khu đất đang ở mà không chấp nhận việc cấp đất không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình theo Luật Đất đai.

Bà Hường hỏi, trường hợp đất của gia đình bà có được áp dụng theo Luật Đất đai của nhà nước đối với trường hợp ở trước ngày 15/10/1993 hay không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung bà hỏi là trường hợp cụ thể; do không có hồ sơ vụ việc nên Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến chung như sau:

Việc xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này…".

Đề nghị bà nghiên cứu các quy định của pháp luật và liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương để được giải quyết.

Chinhphu.vn


Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cap-so-do-cho-dat-khong-co-giay-to-duoc-quy-dinh-the-nao-102230824171026013.htm
Copy Link
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cap-so-do-cho-dat-khong-co-giay-to-duoc-quy-dinh-the-nao-102230824171026013.htm
x

    Nổi bật

        Mới nhất
        Cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ được quy định thế nào?
        • Mặc định
        POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO