Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội chưa nêu rõ hàng hóa dịch vụ thẻ game đăng ký mã ngành nghề 9329 (Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu; Chi tiết: Kinh doanh trò chơi điện tử, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng) có được áp dụng mức thuế suất 8% hay không.
Ông Thắng hỏi, mặt hàng thẻ game do đơn vị chủ quản phát hành áp dụng mức thuế 8% là đúng hay sai? Áp dụng mức thuế 8% đối với thẻ game có đúng tinh thần miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Tại Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT:
"1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại...
2. Mức giảm thuế GTGT
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này…".
Tại Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
"1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…".
Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của ông tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp công ty ông cung cấp dịch vụ thuộc Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 thì các dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ.
Đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế hàng hóa, dịch vụ công ty cung cấp, đối chiếu với các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ để xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, không được giảm thuế đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Mai Chi