Theo ông M. biết tờ khai Mẫu CT01 dùng để "đăng ký tạm trú", vậy việc "xoá đăng ký tạm trú" tại nhà trọ của ông phải sử dụng văn bản nào? Nếu không đính kèm văn bản ông không gửi được hồ sơ online, vậy có giải pháp nào khác hay không?
Về vấn đề này, Công an phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trả lời như sau:
Việc xóa đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 29 Luật Cư trú cụ thể như sau:
"1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật".
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) – 1 bản chính;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú – 1 bản chính.
Như vậy trường hợp nêu trong đơn "Nhân khẩu đã rời khỏi nơi cư trú (trả phòng)" không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú do chưa có căn cứ xác định công dân không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 29 Luật cư trú "e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác".