6 bài phân tích bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt - Văn mẫu lớp 9
Bài văn mẫu lớp 9: Phân tích bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn ngữ văn 9
- 1. Tìm hiểu chung về bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt
- Tác giả Bằng Việt (1941 - )
- Hoàn cảnh sáng tác
- Bố cục: 4 phần
- Giá trị nội dung
- Giá trị nghệ thuật
- 2. Dàn ý chung phân tích bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt
- A. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- B. Thân bài
- C. Kết bài
- Viết đoạn văn 1000 từ phân tích bài thơ Bếp lửa ngắn gọn
- Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa
- Qua hồi tưởng ..., bài thơ Bếp lửa thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà .... Lấy câu văn trên làm câu chủ đề, em hãy viết tiếp thành một đoạn văn khoảng 25 câu theo kiểu tổng - phân - hợp
- Viết đoạn văn ngắn phân tích cái hay trong đoạn thơ sau: Nhóm bếp lửa … Bếp lửa (Bếp lửa - Bằng Việt)
- Trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa?
- Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa
- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa
- Danh sách đề thi phân tích bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt
- Đề 1: Cảm nhận về người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
- Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ "Bếp Lửa" của Bằng Việt: Lận đận đời bà ... thiêng liêng Bếp Lửa
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
- Đề 3: Cảm nhận về bài thơ Bếp lửa
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
- Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm ... trên những cánh đồng xa
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
- Đề 5: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Năm giặc đốt làng ... chứa niềm tin dai dẳng
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
- Đề 6: Cảm nhận của em về tình bà cháu trong đoạn thơ sau: Lận đận đời bà ... bà nhóm bếp lên chưa?
- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận
1. Tìm hiểu chung về bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt
Tác giả Bằng Việt (1941 - )
Bằng Việt sinh năm 1941.
Thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi vào khai thác những kỉ niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
Bố cục: 4 phần
Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ về bà.
Giá trị nội dung
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Giá trị nghệ thuật
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
2. Dàn ý chung phân tích bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt
A. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Hẳn ai cũng có những quá khứ đẹp đẽ bên người thân, gia đình. Trong thời kỳ đất nước chống giặc ngoại xâm, biết bao người đã rời khỏi gia đình để nhập ngũ, dốc sức vì đất nước - điều đó đã đi sâu vào kí ức của những đứa trẻ thời chiến để hình thành nên mảng kí ức không thể nào quên. Nhà thơ Bằng Việt cũng có một tuổi thơ mà cha mẹ ông đều đi đánh giặc. Một mình sống với bà nhưng ông không hề cảm thấy cô đơn mà còn rất tự hào và vui sướng vì được sống bên bà. Ông đã sáng tác nên bài thơ "Bếp lửa" để nói lên tình cảm của ông dành cho bà cũng như khẳng định rằng bếp lửa không chỉ làm ấm tình cảm bà cháu mà còn sưởi ấm một đời người.
Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Ông viết bài thơ Bếp lửa vào tuổi 19, đó là năm 1963 khi còn là sinh viên đang học đại học ở nước ngoài. Cảm xúc dào dạt, lời thơ đẹp, giọng thơ thiết tha bồi hồi, hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo, đặc sắc, đó là ấn tượng của nhiều người khi đọc bài thơ Bếp lửa.
B. Thân bài
1. Khái quát chung
- Hoàn cảnh sáng tác
- Mạch cảm xúc
2. Phân tích
a. Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa – nơi bắt đầu nỗi nhớ
* Dòng hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa. Để rồi, từ hình ảnh bếp lửa ấy, dòng kỉ niệm về bà thức dậy và được tái hiện:
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm"
- Trước hết, đó là hình ảnh bếp lửa tả thực, nhỏ bé, gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình tự bao giờ.
- Hình ảnh ẩn dụ "ấp iu nồng đượm":
+ Gợi đến bàn tay cần mẫn, khéo léo, chính xác của người nhóm lửa.
+ Gợi tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.
- Từ "bếp lửa" được điệp lại hai lần:
+ Gợi bóng dáng của người bà, người mẹ tần tảo, thức khuya dậy sớm chăm sóc cho chồng, cho con.
+ Diễn tả dòng cảm xúc dâng tràn ùa về kí ức
- Từ láy "chờn vờn":
+ Miêu tả bếp lửa với ngọn lửa bốc cao, bập bùng, tỏa sáng, ẩn hiện giữa màn sương sớm
+ Bếp lửa ấy mờ tỏa, chờn vờn trong kí ức về những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà của nhà thơ
* Một cách tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy dòng cảm xúc yêu thương mãnh liệt trong người cháu: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"
- Bộc lộ sự thấu hiểu đến tận cùng của sự vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà
- Chữ "thương" dùng thật đắt qua vần thơ cảm thán, diễn tả cảm xúc đến rất tự nhiên và lan tỏa tâm hồn người cháu
=> Hình ảnh "bếp lửa" đã khơi dậy trong lòng người cháu bao cảm xúc để những dòng hồi tưởng, kí ức đó ùa về khiến người cháu không khỏi xúc động
b. Những kỉ niệm tuổi thơ bên bà và kỉ niệm với bếp lửa
b.1. Những kỉ niệm hồi lên 4 tuổi
* Đó là kỉ niệm tuổi thơ với những năm tháng gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
"Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy"
- Thành ngữ "đói mòn đói mỏi":
+ Miêu tả một hiện thực đau thương trong lịch sử: Năm 1945, do chính sách cai trị hà khắc của phát xít Nhật và thực dân Pháp đã khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói
+ Câu thơ trĩu xuống, khiến lòng người như nao nao, nghẹn ngào khi nghĩ về kí ức tuổi thơ ấy.
- Hình ảnh "Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy" phần nào diễn tả hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của người cha phải bươn chải kiếm sống đủ nghề.
- Hình ảnh "đói mòn đói mỏi" và "khô rạc ngựa gầy" là những hình ảnh đậm chất hiện thực, đặc tả được sự xơ xác, tiều tụy của những con người trong cuộc mưu sinh.
Trong những năm đói khổ ấy, cháu cùng bà nhóm lửa:
"Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay"
- Khói bếp của bà chẳng làm no lòng cháu nhưng đã lưu giữ một kỉ niệm sống mãi không nguôi: mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại "sống mũi còn cay".
- Tác giả nhắc đi nhắc lại từ: "mùi khói", "khói hun" gợi một sự ám ảnh về một thời gian khó đã đi qua.
- Cảm giác cay cay vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động của người cháu như hòa quyện, quá khứ và hiện tại như đồng hiện trên từng dòng thơ.
=>Những hình ảnh, những kỉ niệm bên bà, bên bếp lửa đã cho thấy một tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn và đầy ám ảnh của tác giả. Để rồi khi đã đi xa, ông không khỏi xúc động mỗi khi nghĩ về bà và những kỉ niệm bên bà.
b.2. Những kỉ niệm hồi lên tám tuổi:
* Đó là những năm tháng cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà: "Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa"
- Gợi khoảng thời gian tám năm ròng cháu được sự yêu thương, che chở, bao bọc của bà
- Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.
- Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đùm bọc đầy chi chút của bà
* Đó là những năm tháng hồn nhiên, trong sáng và vô tư qua hình ảnh tâm tình với chim tu hú:
"Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Tu hú kêu bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!"
- Tiếng chim tu hú – âm thanh quen thuộc của đồng quê mỗi độ hè về, để báo hiệu mùa lúa chin vàng đồng, vải chín đỏ cành.
- Tiếng chim tu hú như giục giã, như khắc khoải điều gì tha thiết lắm, khiến lòng người trỗi dạy những hoài niệm nhớ mong. Tiếng tu hú gợi nhớ, gợi thương:
+ Về tám năm kháng chiến chống Pháp "mẹ cùng cha công tác bận không về" bà vừa là cha, vừa là mẹ.
+ Về những năm tháng tuổi thơ, về một thời cháu cùng bà nhóm lửa, được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của bà:
"Cháu ở cùng bà, bà kể cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học"
Các động từ: "bảo, dạy, chăm" đã diễn tả sâu sắc tấm lòng bao la, sự chăm chút, nâng niu của bà đối với đứa cháu nhỏ. Các từ "bà" – "cháu" được điệp lại bốn lần, đan xen vào nhau như gợi tả tình bà cháu quấn quýt, yêu thương.
=> Bà vừa là bà, vừa là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, ơn thầy.
* Tình yêu sự kính trọng bà của người cháu được thể hiện thật chân thành, sâu sắc qua câu thơ:
"Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc"
- Hình ảnh con chim tu hú xuất hiện ở cuối khổ thơ với câu hỏi tu từ là một sự sáng tạo độc đáo của Bằng Việt nhằm diễn tả nỗi lòng da diết của mình khi nhớ về tuổi thơ, về bà:
"Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?"
+ Gợi hình ảnh chú chim đang lạc lõng, bơ vơ, côi cút ngao ngán được ấp ủ, che chở.
+ Đứa cháu được sống trong tình yêu thương, đùm bọc của bà đã chạnh lòng thương con tu hú. Và thương con tu hú bao nhiêu, tác giả lại biết ơn những ngày được bà yêu thương, chăm chút bấy nhiêu.
=> Trong khi hồi tưởng về quá khứ, người cháu luôn thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và lòng biết ơn bà sâu nặng
c. Những kỉ niệm thời bom đạn chiến tranh
Từ trong khói lửa của cuộc chiến tranh tàn khốc, người bà càng sáng lên nhiều phẩm chất đẹp:
"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh"
- Hình ảnh "cháy tàn cháy rụi" gợi sự tàn phá, hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh.
- Trước hiện thực khó khăn, ác liệt ấy, bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường không kêu ca, phàn nàn. Điều đó được thể hiện qua lời dặn dò của bà đối với cháu:
"Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo ở nhà vẫn được bình yên!"
+ Bà đã gồng mình, lặng lẽ gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác
+ Bà không chỉ là chỗ dựa vững chắc cho hậu phương mà còn là điểm tựa vững chắc cho tiền tuyến.
=> Bà đã góp phần làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam vốn giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.
c. Những suy ngẫm về bà và bếp lửa
Từ những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà, nhận được sự yêu thương, đùm bọc của bà bên bếp lửa quê hương, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà và bếp lửa.
c.1. Những suy ngẫm về bà và bếp lửa
Trong bài thơ, trên dưới mười lần tác giả nhắc đến bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương. Và đến đây, tác giả đã dành một khổ thơ để nói lên những suy ngẫm về bếp lửa:
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một bếp lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngon lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
- Hình ảnh bếp lửa ở dòng thơ đầu là hình ảnh tả thực về sự vật hữu hình, cụ thể, gần gũi và gắn liền với những gian khổ của đời bà.
- Từ hình ảnh "bếp lửa" hữu hình, tác giả đã liên tưởng đến "ngọn lửa" vô hình "lòng bà luôn ủ sẵn" với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:
+ Bếp lửa bà nhóm lên không chỉ bằng những nguyên liệu bên ngoài mà còn bằng chính ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin vô cùng "dai dẳng", bền bỉ và bất diệt.
+ Ngọn lửa bền bỉ và bất diệt ngày ngày bà nhóm cũng chính là nhóm niềm vui, niềm tin, niềm yêu thương để nâng đỡ cháu trên suốt những chặng đường dài.
+ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
=> Chính vì cảm nhận, thấu hiểu được trong hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc kia một sự kì diệu và thiêng liêng, nhà thơ đã thốt lên: "Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"
- Các động từ "nhen", "ủ sẵn", "chứa" đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của những người phụ nữ Việt Nam.
- Điệp ngữ - ẩn dụ "một ngọn lửa" cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động, tự hào.
=>Thông qua những suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa, tác giả đã khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại, đầy yêu thương của bà hiện lên lấp lánh như một thứ ánh sáng diệu kì.
c.2. Những suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
* Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng. Để rồi mỗi khi nhớ lại, người cháu vô cùng cảm phục và biết ơn bà:
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm"
- Cụm từ chỉ thời gian "đời bà", "mấy chục năm" đi liền với từ láy tượng hình "lận đận" và hình ảnh ẩn dụ "nắng mưa" đã diễn tả một cách sâu sắc và trọn vẹn về cuộc đời đầy những lận đận, gian nan, vất vả của bà .
- Thời gian có thể trôi, mọi sự có thể biến đổi, song chỉ duy nhất một sự bất biến: Suốt cả một cuộc đời lận đận, vất vả, bà vẫn "giữ thói quen dậy sớm" để làm công việc nhóm lửa, nhóm lên niềm tin, tình yêu thương cho cháu
=> Tình thương yêu tác giả dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy giản dị, chân thành mà sâu nặng thiết tha
* Bà không chỉ nhóm lửa bằng đôi tay khẳng khiu, gầy guộc, mà còn bằng tất cả tấm lòng đôn hậu "ấp iu nồng đượm" đối với cháu:
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ"
- Điệp từ "nhóm" được nhắc lại bốn lần, đan kết với những chi tiết tả thực mang đến nhiều ý nghĩa và liên tưởng khác nhau:
+ "Nhóm bếp lửa", "nhóm nồi xôi gạo" là hình ảnh tả thực công việc của bà
+ "Nhóm niềm yêu thương", "nhóm dậy cả những tâm tình" là hình ảnh ẩn dụ về công việc thiêng liêng và cao quý nhất của con người. Bà đã khơi dậy trong tâm hồn cháu và những người xung quanh niềm yêu thương, sự chia sẻ.
=> Có thể nói, cảm xúc của nhà thơ như dâng trào khi suy ngẫm về bà và bếp lửa. Khổ thơ như một sự tổng kết để ngợi ca, khẳng định về bà : Bà là người phụ nữ tần táo, giàu đức hi sinh, luôn chăm lo cho mọi người.
d. Nỗi nhớ bà và bếp lửa
* Nỗi nhớ bà và bếp lửa gợi lên một thực tại, người cháu năm xưa đã lớn khôn, trưởng thành, đã được chắp cánh bay xa, được làm quen với những chân trời rộng lớn:
"Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?"
- Dòng thơ đầu được ngắt thành hai câu để gợi sự chảy trôi của thời gian (từ 4 tuổi, 8 tuổi đến trưởng thành); gợi sự biến đổi của không gian (từ căn bếp của bà đến những khoảng chân trời rộng lớn)
- Điệp từ "trăm" mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ.
- Điệp từ "có" kết hợp với thủ pháp liệt kê:
+ Cho thấy người cháu đã có những thay đổi lớn trong cuộc đời, đã tìm được bao niềm vui mới.
+ Khẳng định đứa cháu không thể quên được ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy đã thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài.
=> Khổ thơ chứa đựng đạo lí thủy chung, cao đẹp bao đời của người Việt: "uống nước nhớ nguồn". Đạo lí ấy được nuôi dưỡng ở mỗi tâm hồn con người từ thuở ấu thơ, để rồi như chắp cánh để mỗi người bay cao, bay xa trên hành trình cuộc đời.
3. Đánh giá nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
C. Kết bài
Với "Bếp lửa" nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn người đọc vào sâu trong mạch kể, mạch hồi tưởng của ông. Hồi ức đẹp một đi không trở lại của tuổi thơ được tái hiện không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức của tác giả, hình ảnh "Bếp lửa" và "người bà" lúc nào cũng tỏa sáng lạ kì trở thành một điểm đi về trong cõi nhớ. Dòng suy tưởng và hoài niệm của người cháu xa quê nhà có lẽ đều được khởi nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà thân thương, ấm áp vô cùng.
Đọc xong bài thơ, nhắm mắt lại tưởng tượng, bạn sẽ hình dung thấy ngay hình ảnh bếp lửa hồng và dáng người bà lặng lẽ ngồi bên. hình ảnh có tính sóng đôi này hiện lên thật sống động, rõ ràng như thể nét khắc, nét chạm vậy... (Văn Giá). Bài thơ Bếp lửa sẽ sống mãi trong lòng bạn đọc nhờ sức truyền cảm sâu sắc của nó. Bài thơ đã khơi dậy trong lòng chúng ta một tình cảm cao đẹp đối với gia đình, với những người đã tô màu lên tuổi thơ trong sáng của ta.
Viết đoạn văn 1000 từ phân tích bài thơ Bếp lửa ngắn gọn
Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ "Bếp lửa"
Tình cảm gia đình là một nguồn cảm hứng bất tận đối với các thi sĩ, đã có rất nhiều tác phẩm làm xúc động lòng người về đề tài thiêng liêng này. Bài thơ Bếp lửa của tác giả cũng viết về đề tài này, thắp sáng tình cảm bà cháu. Đặc biệt là qua ba câu thơ: "Rồi sớm, rồi chiều lại bếp lửa bà nhen/ Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa luôn chứa niềm tin dai dẳng…" Ta thấy qua những vần thơ giản dị, từng từ, chữ của tác giả-người cháu xa nhà, đãgợi ra sự hi sinh tần tảo của bà. Ba câu thơ như một nốt nhấn, một điệp khúc khó quên trong bản tình ca về bà cháu đầy thiêng liêng mà cao quý. Hình ảnh ngọn lửa tỏa sáng trong câu thơ có sức truyền lan tỏa, có một sự truyền cảm mạnh mẽ. giữa những mất mát đau thương, bà vẫn là người ngày ngày nhóm bếp lửa chất chứa bao nét đẹp ý nghĩa, sự tinh tế, bình dị, đơn sơ và tình yêu thương của bà với cháu. "Rồi sớm, rồi chiều" bà vẫn nhóm lên ngọn lửa như nhóm trong lên trong người cháu một tình cảm rộng lớn ấp ủ bằng tình thương bao la dạt dào suốt cuộc đời bà dành cho cháu. Bếp lửa của tình thương gia đình, quê hương giờ đây đã trở thành một "ngọn lửa" mang đậm giá trị biểu tượng. lời thơ thủ thỉ, dịu êm mà sao tiếng lòng của người thi sĩ như có sức mạnh thần kì làm cho người đọc thấy con tim mình như có lửa bùng lên. "Một ngọn lửa" luôn luôn có sẵn trong lòng bà, luôn ấp ủ, lo toan. "Một ngọn lửa’ chứa niềm tin cháy rực trong lòng cháu mang theo bao cảm xúc không thể nói hết mà phải dùng dấu chấm lửng để lại bao suy tư trong lòng người đọc. Bà đã để lại cho cháu không phải là một giá trị vật chất thông thường mà là một kho tàng quý giá của yêu thương. Hình ảnh người bà giờ đây thật là cao quý, bà hiện thân cho vẻ đẹp thiêng liêng của người giữ lửa, người truyền lửa muôn đời.
Qua hồi tưởng ..., bài thơ Bếp lửa thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà .... Lấy câu văn trên làm câu chủ đề, em hãy viết tiếp thành một đoạn văn khoảng 25 câu theo kiểu tổng - phân - hợp
Đề: "Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước.". Lấy câu văn trên làm câu chủ đề, em hãy viết tiếp thành một đoạn văn khoảng 25 câu theo kiểu tổng - phân - hợp
Bài làm: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước. Người cháu trong bài thơ: "giờ đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu! Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả/Nhưng chẳng lúc nào quên nhắc nhở/ Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? Hạnh phúc đã đủ đầy nhưng đứa cháu bé nhỏ năm xưa không bao giờ quên đốm lửa đầu tiên bà nhen lên trong cháu. Đó là bếp lửa của yêu thương, của chở che hạnh phúc. Theo dòng hồi ức, hình ảnh bếp lửa hiện về thật ấm áp: "Ngọn lửa ấp iu nồng đượm". Ngọn lửa khơi nguồn để cháu nhớ về bà với bao kỉ niệm thân thiết. Bà đã hi sinh thầm lặng quãng đời già yếu để thêm một lần làm mẹ và hơn thế là thể hiện tình bà cháu thiêng liêng. Bố khi thì "đi đánh xe khô rạc ngựa gầy", khi thì "ở chiến khu bố còn việc bố". Bởi thế, nuôi dạy cháu thành người bà một tay chịu khó. Bà dìu cháu đi qua những năm tháng "đói mòn đói mỏi", "giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi" rồi "bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học",... Được bà yêu thương, che chở, đứa cháu ấy khi nghe tiếng tu hú "sao mà tha thiết thế" đã chạnh lòng thương "tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà". Trong tâm hồn cháu, bà đã trở thành biểu tượng của yêu thương và đùm bọc, ấn tượng ấy sâu đậm đến mức cháu nghĩ rằng bà đủ sức chở che cho vạn vật trên đời. Rồi những năm tháng đói khổ cũng qua đi, nhưng dù đã "mấy chục năm rồi đến tận bây giờ / Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm". Bà vẫn như xưa, cuộc đời có thể đổi thay nhưng bà thì vẫn vậy, nó giống như tình bà dành cho cháu không khi nào thay đổi. Và tấm lòng tri ân của cháu đối với bà cũng theo đó mà sống mãi... Bà đã dành cho cháu những điều quá lớn lao trong cuộc đời này:
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng! - Bếp lửa!’’.
Điệp từ "nhóm" được sử dụng liên tiếp ở đầu mỗi câu thơ gợi ấn tượng về sức mạnh của ngọn lửa, của tình bà, của tình yêu thương bất diệt. Không nén được xúc động vì những điều kì diệu đó, nhà thơ chỉ có thể thốt lên: "Ôi kì lạ và thiêng liêng! - Bếp lửa!". Cảm nhận sâu sắc về tình bà, nhà thơ đã thể hiện niềm biết ơn, sự trân trọng đối với người bà yêu quý của mình qua những vần thơ tràn đầy cảm xúc. Nhớ về bà trong những năm tháng sống xa quê hương, Tổ quốc, với nhà thơ, hình ảnh của bà đã trở thành biểu tượng của quê hương xứ sở. Và vì thế bài thơ "Bếp lửa" đồng thời cũng thể hiện tình yêu thương, lòng trân trọng đối với gia đình, quê hương, đất nước. Bài thơ để lại trong lòng người đọc những dòng cảm xúc sâu lắng, xúc động. Điều đó nhắc nhở chúng ta biết tin yêu và trân trọng sự thiêng liêng, quý giá của hạnh phúc gia đình.
Viết đoạn văn ngắn phân tích cái hay trong đoạn thơ sau: Nhóm bếp lửa … Bếp lửa (Bếp lửa - Bằng Việt)
Đề: Viết đoạn văn ngắn phân tích cái hay trong đoạn thơ sau:
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ".
Bài làm: Hình ảnh xuyên suốt đoạn thơ chính là hình ảnh "bếp lửa" nồng ấm. Đó là ngọn lửa mà người bà tác giả đã nhóm lên - ngọn lửa của yêu thương và chia sẻ:
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ".
Điệp từ "nhóm" được điệp lại nhiều lần nằm ở đầu mỗi dòng thơ thể hiện niềm xúc động của nhà thơ đang dồn dập dâng trào. Không những vậy, điều đó còn thể hiện sức mạnh của ngọn lửa, tình yêu thương nồng nàn sâu đậm. Ngọn lửa đã khơi dậy những gì bình dị mà thiêng liêng nhất : "niềm tin dai dẳng" - niềm tin bền bỉ của bà vào bình yên, độc lập, hạnh phúc, "niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi", "nồi xôi gạo mới sẻ chung vui". Và nhất là "nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ". Bà đã khơi dậy trong lòng cháu một trời yêu thương, bà dựng xây cho cháu một khung trời tuổi thơ vẹn tròn ước mơ, hi vọng, bà là bà nhưng cũng là cha, là mẹ, là người bạn tâm tình cho cháu sự yêu thương, chăm sóc, bảo ban và chia sẻ. Với cháu, bà là tất cả quãng đời thơ bé. Cảm xúc ngưng đọng khiến nhà thơ phải thốt lên : "Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa".
Trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa?
Trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt có hai hình ảnh thơ xuyên suốt bài thơ và luôn đan xen vào nhau. Đó là hình ảnh bếp lửa và hình ảnh người bà. Khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa. Trong kí ức tuổi thơ của người cháu nhỏ, bà và bếp lửa là hai hình ảnh không thể tách rời. Nhắc đến bà là nghĩ đến những "lận đận đời bà biết mấy nắng mưa" nhưng bà vẫn tảo tần thay con nuôi dạy cháu. Dù những năm đói nghèo cực nhọc "đói mòn đói mỏi" hay những tháng năm cách mạng bùng lên bà vẫn sớm sớm chiều chiều "bếp lửa bà nhen" để lo cho cháu cái ăn, cái mặc... Bếp lửa ấy mang lại những tia sáng thần kì biết mấy: "ấp iu nồng đượm", "nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi", "nhóm nồi xôi gạo mới thổi chung vui", "nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ",... Bếp lửa không còn là bếp lửa hiểu theo nghĩa đen mà đã được chuyển nghĩa đề trở thành biểu tượng của yêu thương, của sẻ chia và che chở. Đó là biểu tượng thiêng liêng về cuộc đời người bà thân yêu trong trái tim cháu. Chính bởi những điều đó, bếp lửa và bà trở thành hai hình ảnh thơ độc đáo, có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời.
Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ "Bếp lửa"
Bếp lửa là một hình ảnh rất quen thuộc trong mỗi ngôi nhà ở làng quê Việt Nam, gợi nên hơi ấm gia đình, bàn tay tần tảo sớm hôm của người bà, người mẹ. Bếp lửa rất gần gũi, thân thiết với những người con nông thôn phải xa quê. Bếp lửa ấy ấp iu, nồng đượm, nhóm niềm yêu thương, và dang rộng vòng tay để vỗ về an ủi, để đưa người cháu trở về với những kỉ niệm yêu thương nhất của cuộc đời. Bếp lửa ấy đã âm ỉ cháy mãi, nuôi nấng tình yêu quê hương trong lòng người cháu, bếp lửa ấy đã ấp ủ mãi tình bà cháu thiêng liêng. Có thể nói, bếp lửa trong bài thơ chính là biểu tượng cho cội nguồn gia đình, quê hương, đất nước; cho những gì gần gũi thân thiết đối với tuổi thơ mỗi người và có sức mạnh tỏa sáng, nâng đỡ tâm hồn con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tóm lại, bếp lửa vừa là hình ảnh thực đồng thời và là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của tác phẩm.
Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa
Tình bà cháu trong "Bếp lửa" của Bằng Việt là tình cảm thiêng liêng cảm động. Bà dành cho cháu những hi sinh thầm lặng của phần đời mong manh còn lại. Bà là mái ấm chở che, bao bọc tuổi thơ dại khờ, yếu đuối của cháu trước những mất mát, đau thương của cuộc sống. Và người cháu, những năm tháng cháu đi trong đời là những năm tháng cháu nhớ đến bà với lòng tin yêu và biết ơn sâu sắc. Mấy chục năm đã trôi qua, "niềm tin dai dẳng" trong bà chưa bao giờ lụi tắt, để đến tận bây giờ "bà vẫn giữ thói quen dậy sớm". Bà vẫn tiếp tục nhóm lên ngọn lửa của yêu thương, của sẻ chia ấm áp, của bầu trời tuổi thơ đẹp đẽ trong cháu,... Bếp lửa nhóm lên hay tay bà gây dựng? Tất cả đều là những miền kì lạ và thiêng liêng không ai gọi tên được bao giờ. Nhà thơ chỉ có thể thốt lên một tiếng "Ôi!" đầy cảm động. Ngọn lửa bà trao cho cháu được cháu giữ vẹn nguyên để trở thành ngọn lửa trường tồn, bất diệt. Nội dung tư tưởng của "Bếp lửa" được thể hiện sâu sắc hơn nhờ những hình ảnh thơ sinh động, giàu sức liên tưởng: "bếp lửa chờn vờn sương sớm", "bếp lửa ấp iu nồng đượm",…cùng với đó là điệp từ "nhóm" đặc biệt được sử dụng ở cuối bài thơ. Song quan trọng hơn tất thảy là cảm xúc chân thành và lòng yêu mến vô bờ của nhà thơ đối với người bà kính yêu của mình. Đọc và cảm nhận tình yêu thương chan chứa trong bài thơ "Bếp lửa", người đọc thấy yêu hơn, trân trọng hơn những ngọn lửa tỏa trong căn nhà mình cùng những người thân yêu ta có được trên đời.
Danh sách đề thi phân tích bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt
Đề 1: Cảm nhận về người bà trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt
Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ "Bếp Lửa" của Bằng Việt: "Lận đận đời bà ... thiêng liêng Bếp Lửa"
Đề 3: Cảm nhận về bài thơ "Bếp lửa"
Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Một bếp lửa chờn vờn sương sớm ... trên những cánh đồng xa"
Đề 5: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Năm giặc đốt làng ... chứa niềm tin dai dẳng"
Đề 6: Cảm nhận của em về tình bà cháu trong đoạn thơ sau: "Lận đận đời bà ... bà nhóm bếp lên chưa?"
Đề 1: Cảm nhận về người bà trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt
Mở bài
Trong mỗi mái ấm gia đình, trong nỗi nhớ da diết của tuổi ấu thơ. Hình ảnh người bà luôn là hình ảnh đẹp nhất, lưu lại dấu ấn sâu đậm nhất trong trái tim mỗi con người. Chính trong những năm tháng khó khăn, gian khổ ấy, chúng ta sẽ nhận ra được những giá trị tinh thần vô cùng thiêng liêng và đáng quý. Những giá trị ấy, những kỉ niệm ấy sẽ tạo nên sức mạnh nâng đỡ bước chân ta trong suốt cuộc đời dài. Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt đã soi sáng chân lí giản đơn ấy. Hình ảnh "bếp lửa" đã khơi nguồn hồi tưởng của tác giả những năm tháng sống bên bà, cùng bà nhóm lên ngọn lửa nồng ấm của tuổi thơ, để người đọc biết bao thế hệ cùng rung cảm với một bản trường ca về tình bà cháu. Đọc bài thơ ấy, người đọc không khỏi ấn tượng với hình ảnh người bà- một người phụ nữ tảo tần, chịu khó, giàu tình yêu thương và giàu đức hi sinh.
Thân bài
1. Khái quát hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Bài thơ "Bếp lửa" được sáng tác năm 1963, khi tác giả 19 tuổi và đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm viết theo thể thơ tự do và được đưa vào tập thơ "Hương cây – Bếp lửa", tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Bằng sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả và nghị luận, bài thơ đã xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà và là điểm tựa khơi gợi mọi cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
2. Hình ảnh người bà
*Luận điểm 1: Là người chịu thương chịu khó, tần tảo hi sinh
- Tuy giờ đây được sống trong điều kiện vật chất đầy đủ với tiện nghi hiện đại, nhưng mỗi lần nhớ về bếp lửa, cháu lại nhớ về bà - người bà với cuộc đời biết bao vất vả, lam lũ.
"Cháu thương bà biết mấy nắng mưa."
- Cụm từ "biết mấy nắng mưa" diễn tả vòng tuần hoàn khép kín của thời gian. Tình cảm mà cháu giành cho bà vượt qua thời gian, qua năm tháng. Hình ảnh "nắng mưa" là ẩn dụ đặc sắc cho cuộc đời lận đận lắm đắng cay, cơ cực của bà.
- Kí ức còn đưa nhà thơ trở về với nạn đói rùng rợn năm 1945. Cái đói chỉ là cái cớ để tác giả gợi nhớ về một tuổi thơ nhiều đắng cay cơ cực, thiếu thốn về vật chất nhưng không thiếu thốn nghĩa tình. Vượt lên trên gian khổ, thiếu thốn, vượt lên trên cái "đói mòn đói mỏi", với sự chịu thương chịu khó, tần tảo lam lũ, bà đã cùng mọi người vượt qua những năm tháng cơ cực ấy.
- Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ".
+ Cuộc đời bà là một cuộc đời đầy gian truân, vất vả, nhiều lận đận, trải qua nhiều nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt. Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh dù gian truân vất vả vẫn sáng lên tình yêu thương.
* Luận điểm 2: Bà là người phụ nữ nông thôn thuần hậu nhưng có bản lĩnh vững vàng, là chỗ dựa tinh thần cho con cháu.
- Tuy chỉ là một người phụ nữ nông thôn thuần phác, thật thà nhưng ẩn đằng sau đó là sự kiên cường, bản lĩnh vững vàng, là sức sống mãnh liệt, dẻo dai. Bà đã giúp mọi người trong gia đình vượt qua nạn đói 1945 để đến bây giờ mỗi khi nghĩ lại cháu vẫn thấy "sống mũi còn cay". Nhớ về bà, cháu nhớ về những năm mà thực dân Pháp chiếm đóng. Hiện thực đau thương như được tái hiện lên qua từng câu chữ:
"Năm giặc đốt nhà cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh"
- Trong gian khổ khó khăn, bà vẫn không gục ngã. Bà vẫn "vững lòng" dặn cháu:
"Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo ở nhà vẫn được bình yên"
- Qua lời bà dặn cháu ta thấy được tâm hồn thật đẹp. Bà là người lo lắng, yêu thương con cháu, nhân hậu và giàu đức hi sinh. Bà muốn con được yên tâm công tác nên đã một mình vượt qua tất cả những khó khăn nơi quê nhà.
- Như vậy ta thấy rằng, dẫu chiến tranh tàn phá, đau khổ chồng chất cũng không thể thay đổi ý chí, niềm tin của bà. Bà là hiện thân đầy đủ nhất, sinh động nhất cho hậu phương lớn. Bà chính là điểm tựa, chỗ dựa tinh thần cho con cháu:
Rồi sớm chiều bếp lửa bà nhen
"Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng"
- Chính bà đã nhóm lên ngọn lửa - ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin bất diệt. Bởi đó là ngọn lửa - trái tim, tình cảm và tâm hồn bà. Bà đã truyền cho cháu nghị lực, niềm tin một cách tự nhiên như người truyền lửa cho thế hệ sau. Một ngọn lửa thổi bùng lên mơ ước, khát vọng về ngày mới thanh bình.
* Luận điểm 3: Bà là người yêu thương, chăm sóc và dạy cháu lên người. Bà đã nhóm lên trong cháu tình yêu thương, mơ ước và khát vọng về tương lai
- Trong những năm đói khổ tuổi thơ của tác giả vẫn luôn tươi sáng bởi bên nhà thơ luôn có bà. Nhà thơ luôn nhận được tình yêu thương, sự chăm sóc của bà. Đó là thời gian:
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
- Bố mẹ đi công tác, cháu sống trong sự yêu thương, đùm bọc, chăm sóc của bà. Bà đã thay con nuôi cháu khôn lớn trưởng thành..
- Cấu trúc song hành góp phần khẳng định vai trò của bà với cuộc đời cháu. Đồng thời còn nói lên tình yêu thương vô bờ mà bà đã dành cho đứa cháu bé bỏng. Không chỉ chăm sóc, nuôi nấng, dạy dỗ cháu khôn lớn trưởng thành mà bà còn là người nâng đỡ, chắp cánh ước mơ cho cháu. Nếu cơm gạo của bà nuôi lớn cháu về thể xác thì tình yêu thương của bà nuôi lớn cháu về tinh thần, vể ý chi, nghị lực niềm tin. Để rồi, mỗi khi nhớ về bà, cháu lại nhớ về hình ảnh:
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẽ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
- Cũng chính bàn tay bà đã nhóm lên bếp lửa với khoai sắn ngọt bùi, với nồi xôi gạo mới làm ấm lòng cháu những ngày đông tháng giá. Và cũng chính là bà đã thổi bùng lên trong cháu ngọn lửa của tình yêu thương, khát vọng và ước mơ. Bà đã trở thành người bạn lớn, chia sẻ tâm tình. Cháu khôn lớn và trưởng thành như ngày hôm nay phần lớn là nhờ công lao chăm sóc, dạy dỗ của bà. Hình ảnh bà và bếp lửa đã trở thành kí ức thiêng liêng nâng đỡ cháu trên suốt chặng đường đời.
3. Đánh giá
"Bếp lửa" là bài thơ cảm động viết về tình bà cháu. Qua lời thơ dung dị của BV ta thấy hiển hiện hình ảnh một người bà thật đẹp – người bà Việt Nam.
Hình ảnh người bà hiện lên trong bài thơ " Bếp lửa " qua thơ tám chữ : sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng cảm xúc thông qua sự hồi tưởng kết hợp giữa tả tự sự và bình luận.
Phải là người yêu bà sâu sắc và mãnh liệt mới có thể tạo nên những dòng thơ chân thành, chứa chan tình cảm dành cho bà đến như vậy.
Kết luận
Bài thơ "Bếp lửa" đã hiện lên hình ảnh người bà – Người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh, giàu tình yêu thương. Hình ảnh người bà đã đã sinh thành, nhen nhóm, duy trì sự sống. Bà đã nuôi cháu khôn lớn giữa muôn vàn khó khăn, đã cho con đi chiến đấu vì đất nước, vì dân đã âm thầm vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn của cuộc sống chiến tranh với một niềm tin và hi vọng. Bà là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Chính những người như bà đã làm nên cuộc sống tươi đẹp hơn cho quê hương, đất nước.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ "Bếp Lửa" của Bằng Việt: "Lận đận đời bà ... thiêng liêng Bếp Lửa"
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Mở bài
Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà khai thác những kỷ niệm và ước mơ của tuổi trẻ rất gần gũi với bạn đọc trẻ. Một trong những bài thơ tiêu biểu của ông là bài thơ "Bếp Lửa". Bài thơ được sáng tác năm 1963 khi tác giả đang học ngành luật tại Liên Xô cũ tiêu biểu là đoạn thơ:
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"
Đoạn thơ là những suy ngẫm của cháu về người bà và cuộc đời của bà
Thân bài
1. Đoạn trước hết đoạn thơ diễn tả những suy ngẫm của cháu về cuộc đời bà. Cháu hiểu rằng cuộc đời bà là cuộc đời đầy gian truân, vất vả.
" Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa"
Từ láy "lận đận" gợi một cuộc đời vất vả, gian truân. " Nắng mưa" là hình ảnh ẩn dụ chỉ Những gian lao vất vả của cuộc đời bà. Và đây là lần thứ hai nhà thơ nhắc tới hình ảnh "nắng mưa". Cuộc đời bà đã trải qua những biến cố, thăng trầm của lịch sử, nạn đói năm 1945 đất nước có chiến tranh, mối lo giặc tàn phá, bà cùng cháu sống trong sự côi cút, quạnh hiu. Cuộc đời bà đầy gian truân, vất vả nhiều lận đận, trải qua nhiều "nắng mưa" tưởng như không bao giờ dứt.
2. Từ suy ngẫm về cuộc đời bà, người cháu suy ngẫm về bà. Ngẫm về người bà cháu nhận ra rằng dù chỉ trong khó khăn, gian nan, vất vả người bà vẫn sáng lên những vẻ đẹp cao quý. Nổi bật ở người bà là sự tần tảo, đức hi sinh, chăm lo cho mọi người. Điều đó được nhà thơ thể hiện trong một trong một chi tiết tiêu biểu:
" Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm"
Thời gian trôi đi "mấy chục năm rồi" hình ảnh người bà vẫn không có gì thay đổi. Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương, chịu khó, thức khuya dậy sớm vì miếng cơm manh áo của cháu và con trong gia đình. Bà vẫn cần mẫn, dẻo dai, dịu dàng và khéo léo trong công việc nhóm lửa:
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm"
Đến đây ta lại bắt gặp sự trở lại của từ "ấp iu". Đây là cách sử dụng rất sáng tạo của nhà thơ "ấp iu" là từ ghép tạo bởi hai từ ấp ủ và nâng niu gợi sự cẩn thận, kiên nhẫn, gợi bàn tay khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa- người bà.
Ngẫm về bà, người cháu còn thấy bà là người giàu lòng yêu thương, che chở nâng niu, bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa.
"Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm cả những tâm tình tuổi nhỏ"
Trong bốn câu thơ từ "nhóm" được nhắc lại 4 lần và đứng ở đầu câu mang ý nghĩa khác nhau. Đã bồi đắp cao dần trong tư tưởng, tình cảm, trong hành động của bà từ "nhóm Bếp lửa" là hành động làm cho ngọn lửa cháy lên, bén lên. Hình ảnh "bếp lửa" hoàn toàn có thật, có thể cảm nhận bằng mắt thường. Đó là một cái bếp lửa rất bình dị của làng quê Việt Nam. Còn "nhóm niềm yêu thương, nhóm nồi xôi, nhóm tâm tình tuổi nhỏ" lại mang một ý nghĩa ẩn dụ: Bà đã nhóm lên, khơi gợi niềm yêu thương, những ký ức đẹp trong cuộc đời mỗi con người nhóm niềm yêu thương, sẻ chia tình đoàn kết xóm làng và rộng hơn nữa là tình yêu quê hương, đất nước "Nhóm nồi xôi gạo xẻ mới chia vui" và cũng chính từ công việc nhóm lửa bà đã khơi dậy những ký ức đẹp của thời thơ ấu trong cháu để cháu luôn nhớ về nó. Và cũng có nghĩa là nhớ về cội nguồn dân tộc mình, nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ. Hình ảnh "bếp lửa" đơn sơ, giản dị mang ý nghĩa khái quát đã trở thành kỷ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà hiểu thêm dân tộc mình, nhân dân mình. Hình ảnh bà luôn gắn bó với hình ảnh bếp lửa hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà- người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp nhẫn lại đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, bếp lửa là tay bà chăm chút, bếp lửa gợi sự khó khăn gian khổ của đời bà. Ngày ngày bà nhóm nên" bếp lửa" cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương, chi chút dành cho con cháu và cho mọi người. Chính vì thế nhà thơ đã cảm nhận được hình ảnh bếp lửa giản dị, thân thương và kỳ diệu thiêng liêng.
" Ôi kì lạ và thiêng liêng Bếp Lửa"
Câu cảm thán, với giọng điệu trữ tình đã thể hiện sâu sắc hình ảnh của người cháu vượt lên trước hình ảnh người bà. Như vậy từ những ngọn lửa của bà cháu nhận ra niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của cả dân tộc vất vả, gian lao và nghĩa tình.
Đoạn thơ sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Đoạn thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, biểu cảm, bình luận. Giọng thơ và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc và suy ngẫm.
Kết luận
Qua suy ngẫm hồi tưởng và tình cảm của người cháu đã trưởng thành, đoạn thơ đã thể hiện cảm xúc động về bà và tình bà cháu. Qua đó thể hiện lòng kính yêu, tôn trọng, biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là cháu với quê hương, đất nước. Đoạn thơ chứa đựng một triết lí thầm kín: Nững gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài của cuộc đời mỗi con người.
Đề 3: Cảm nhận về bài thơ "Bếp lửa"
Mở bài
Trong mỗi mái ấm gia đình, trong nỗi nhớ da diết của tuổi thơ. Hình ảnh người bà luôn là hình ảnh đẹp nhất, lưu lại ấn tượng sâu đậm nhất trong trái tim mỗi con người. Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Với một hồn thơ trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ rất gần gũi với bạn đọc trẻ. Một trong những bài thơ tiêu biểu của ông là bài thơ "Bếp Lửa" được sáng tác 1963 khi tác giả đang là sinh viên ngành luật tại Liên Xô. Qua những dòng hồi tưởng và suy ngẫm của mình bài thơ đã gợi lên những kỉ niệm xúc động về tình bà cháu, niềm thương nhớ và kính yêu của cháu đối với bà và đó cũng chính là mạch nguồn cảm xúc cho tình yêu quê hương đất nước, tình yêu tổ quốc phôi thai hình thành và phát triển.
Thân bài
1. Khái quát hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Bài thơ "Bếp lửa" được sáng tác năm 1963, khi tác giả 19 tuổi và đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm viết theo thể thơ tự do và được đưa vào tập thơ "Hương cây - Bếp lửa", tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Bằng sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả và nghị luận, bài thơ đã xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà và là điểm tựa khơi gợi mọi cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
2. Cảm nhận đoạn thơ
* Luận điểm 1: Hình ảnh bếp lửa và cảm xúc về bà
a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng kỉ niệm
Bài thơ được bắt đầu bằng hình ảnh bếp lửa - một hình ảnh rất đỗi quen thuộc, bình dị ở mỗi làng quê Việt Nam:
" Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa! "
Ba tiếng "một bếp lửa" láy đi láy lại, trở thành điệp khúc da diết ngay từ những dòng thơ đầu tiên. Bếp lửa được nhóm lên vào buổi sáng sớm, lung linh, mờ tỏ. Hình ảnh ấy gợi cái ấm áp giữa "chờn vờn sương sớm", gợi cái thân thương với biết bao "ấp iu nồng đượm". Từ láy "chờn vờn" giúp ta hình dung được ngọn lửa bập bùng, lay động, khi tỏ khi mờ; từ láy "ấp iu" không chỉ diễn tả thật chính xác công việc nhóm lửa mà còn gợi liên tưởng tới đôi bàn tay kiên trì, khéo léo và tấm lòng ấm áp, đôn hậu của người nhóm lửa.
Từ hình ảnh bếp lửa, rất tự nhiên, dòng hồi tưởng về bà chợt ùa về:
"Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"
Hình ảnh ẩn dụ " Nắng mưa" chỉ những gian lao vất vả của cuộc đời bà. Và đây là lần thứ hai nhà thơ nhắc tới hình ảnh "nắng mưa". Cuộc đời bà đã trải qua những biến cố, thăng trầm của lịch sử, nạn đói năm 1945 đất nước có chiến tranh, mối lo giặc tàn phá, bà cùng cháu sống trong sự côi cút, quạnh hiu. Cuộc đời bà đầy gian truân, vất vả nhiều lận đận, trải qua nhiều "nắng mưa" tưởng như không bao giờ dứt. Khổ thơ đầu kết thúc trong cảm xúc của người cháu. Cảm xúc ấy bật ra bằng một chữ "thương", nó lan toả trong câu thơ và thấm sâu vào lòng người đọc. Cả bài thơ có hai chữ "thương", Bằng Việt đã dành trọn để "thương bà" (Cháu thương bà biết mấy nắng mưa, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc). "Biết mấy nắng mưa", chỉ 4 chữ đã gợi ra hình ảnh của bà với bao lo toan, vất vả, lặng lẽ, âm thầm. Người cháu hiếu thảo cũng đôi lần nhắc lại: "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa" - nỗi vất vả nhọc nhằn của bà trở thành nỗi ám ảnh day dứt khôn nguôi trong lòng cháu suốt đời. Hình ảnh người bà hiện lên trong tâm trí tác giả rất nhẹ nhàng, sâu lắng, mỗi lúc một rõ ràng và trở thành hình ảnh trung tâm trong các khổ thơ tiếp theo.
* Luận điểm 2 : Hồi tưởng của người cháu và những kí ức tuổi thơ bên bà
a. Kỉ niệm về những năm tháng sống bên bà
*Kỉ niệm về nạn đói năm 1945
Ký ức hiện lên từ một khoảng thời gian rất xa đó là khi cháu lên bốn tuổi.Theo dòng hồi tưởng ấy, Bằng Việt trở về với những năm tháng tuổi thơ thiếu thốn, nhọc nhằn ám đầy mùi khói :
" Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Câu thơ gợi lại cả một tuổi thơ nhọc nhằn, gian khổ. Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói khủng khiếp năm 1945. Bởi vậy, gây ấn tượng mạnh mẽ với cháu là cái đói, cái nghèo. Cái đói dai dẳng và mòn mỏi khắp chốn thôn quê. Thành ngữ "đói mòn đói mỏi" – cái đói kéo dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc cùng với người bố đánh xe chắc cũng gầy khô…Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người đọc. Nhà thơ Chế lan Viên từng viết: "Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ" (Chế Lan Viên). Trong túp lều tranh chỉ có bà và cháu. Hoàn cảnh sống vất vả, khó khăn nhưng cháu luôn có bà bên cạnh. Câu thơ vừa phản ánh chân thực cuộc sống, vừa gợi những xúc cảm thật sâu sắc và đậm nét của người trong cuộc.
*Chuyển ý: Kỷ niệm cháu nhớ nhất là mùi khói bếp: Cháu nghĩ là mùi khói bếp của nhà nghèo điều này càng nhấn mạnh thêm về cuộc sống vất vả khó khăn của hai bà cháu.
" Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay. "
"Khói hun nhèm mắt" là khói từ củi ướt cay xè từ bếp lửa nhà nghèo. Nhà thơ đã lựa chọn được một chi tiết sát thực để vừa miêu tả được chân thực cuộc sống tuổi thơ, vừa diễn tả được những xúc động bâng khuâng, da diết: "Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay". "Còn cay" là còn nguyên nỗi xúc động. Cảm xúc hiện tại và kỉ niệm năm xưa đồng hiện, hoà lẫn vào nhau. Hai dòng thơ rất thực mà tràn ngập cảm xúc. Thơ Bằng Việt có sức truyền cảm mạnh mẽ nhờ ở những chi tiết, ngôn từ giản dị mà chân thực. Cái "bếp lửa" kỉ niệm của ông mới chỉ khơi lên, thoang thoảng mùi khói, mờ mờ sắc khói mà đã đầy ắp những hình ảnh hiện thực, thấm đẫm bao tình nghĩa sâu nặng.
*Kỉ niệm về 8 năm sống cùng bà và âm thanh tiếng chim tu hú
Và như một thước phim quay chậm, những kỉ niệm gắn liền với hình ảnh người bà ùa về trong kí ức của người cháu:
" Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! "
Giặc đói chưa qua thì giặc ngoại xâm tràn tới. Gia đình li tán "Mẹ cùng cha công tác bận không về", cháu lại gắn bó cùng bà. "Tám năm ròng" con số không lớn, những ngày tháng sao kéo dài nặng nề, ròng rã thế! Vì "Những ngày ở Huế" ấy, cuộc sống gia đình thật quạnh vắng, chỉ có hai bà cháu cặm cụi bên nhau, nhóm lửa mỗi sớm, mỗi chiều trong tiếng tu hú kêu da diết. Nếu trong hồi ức lúc tác giả lên bốn tuổi, ấn tượng đậm nét nhất là mùi khói thì ở đây, ấn tượng ấy là tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú gợi ra cả một không gian trống vắng, khơi sâu thêm cái cảm giác quạnh vắng, cô đơn. Trên cái nền hoang tàn vì khói lửa chiến tranh, giữa cái âm thanh khắc khoải bồn chồn của tiếng chim tu hú, hai bà cháu nương tựa vào nhau để duy trì cuộc sống.Tiếng chim tu hú vang lên vừa gợi lại trong tâm hồn tác giả bao kỉ niệm khó quên, vừa dấy lên nỗi nhớ quê hương, nhớ nhà, nhớ bà, nhớ bếp lửa.
Tiếng chim tu hú - âm thanh quen thuộc của đồng quê mỗi độ hè về, để báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cành.Tiếng chim tu hú như giục giã, như khắc khoải điều gì tha thiết lắm, khiến lòng người trỗi dạy những hoài niệm nhớ mong. Tiếng tu hú gợi nhớ, gợi thương:
Về tám năm kháng chiến chống Pháp "mẹ cùng cha công tác bận không về" bà vừa là cha, vừa là mẹ.
* Liên hệ mở rộng: Thương con tu hú bơ vơ mới càng thêm thấm thía cái ơn được bà yêu thương, chắm chút, đùm bọc. Nhà thơ Anh Thơ cũng từng đồng điệu với những cảm xúc ấy:
"Con đi dài thương nhớ
Mười năm chưa về quê
Tu hú ơi tu hú
Kêu chi hoài vườn xanh?"
Giọng thơ thủ thỉ như giọng kể của một câu chuyện cổ tích. Đưa âm thanh đồng nội ấy vào trong thơ, thi sĩ Bằng Việt quả có một tâm hồn gắn bó sâu nặng với quê hương, xứ sở. Trong những cung bậc khác nhau của tiếng chim tu hú, tình cảm của người cháu mỗi lúc một thiết tha và hình ảnh người bà dần hiện rõ:
" Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học "
Tình thương của bà là sự bảo ban, chăm sóc không khác gì công ơn sinh thành và nuôi dưỡng. Một loạt các từ ngữ "bà bảo","bà dạy","bà chăm" vừa diễn tả một cách sâu sắc tình thương bao la, sự chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa thể hiện được lòng biết ơn của cháu đối với bà. Đối với tác giả, bà chính là mẹ, là cha, là người thầy dạy dỗ cháu nên người. Bà là người chăm chút cho cháu từ cái ăn, cái mặc đến việc học hành. Bà dạy cháu những bài học quý giá về đạo làm người, dạy cho cháu niềm tự hào về dân tộc ta, một dân tộc bất khuất, kiên cường, không bao giờ chịu khuất phục trước kẻ thù để bảo vệ quê hương Việt Nam. Các câu thơ ngắn, liệt kê diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng yêu thương, chăm chút, tỉ mỉ, ân cần mà bà đã dành cho cháu, nuôi cháu lớn khôn, soi sáng trí tuệ và tâm hồn của cháu. Sống trong tình yêu thương, chở che của bà, cháu ơn bà biết bao, nên những dòng thơ cứ bật ra thật tự nhiên mà cảm động: "thương bà khó nhọc".
Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật chân thành, sâu sắc:
"Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc"
Chỉ một mình chữ "thương" thôi cũng đã đủ gói ghém tất thảy tình yêu thương, sự kính trọng và niềm biết ơn sâu nặng mà người cháu dành cho bà của mình. Đối với cháu, bà và tình yêu thương sâu lắng của bà dành cho cháu sẽ luôn là một chỗ dựa tinh thần vững chắc, là điểm tựa của tâm hồn cháu mỗi khi cháu gặp thất bại, khó khăn. Đến tận bây giờ, dù đang du học nơi xứ người, đang đứng dưới trời tiết giá lạnh, cháu vẫn cảm nhận được cái ấm áp của tình yêu thương, của sự vỗ về, chăm sóc của bà. Càng nghĩ về bà, cháu lại càng thương bà hơn. Thương bà ở một mình dưới túp lều tranh xiêu vẹo, thương bà mỗi ngày một mình nhóm lửa, lòng luôn cầu mong đứa cháu được bình an. Từ tình yêu thương sâu sắc của mình dành cho bà, tác giả quay sang khẽ trách con chim tu hú, ẩn sau lời trách cứ nhẹ nhàng ấy là bao nỗi nhớ thương. Bây giờ là thương bà cô đơn, quạnh vắng...
" Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa "
Câu hỏi tu từ "Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà/Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa" như một lời than thở thật tự nhiên, cảm động vô cùng chân thật, thể hiện nỗi nhớ thương da diết người bà của đứa cháu. Những câu thơ giống như lời đối thoại tâm tình của và bà trò chuyện trong tâm tưởng. Tất cả như lời giãi bày, tâm sự của cháu dành cho bà. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến bài thơ như phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong truyện cổ tích.
c. Đánh giá: Như vậy, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, bốn khổ thơ đầu của bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn tình bà cháu thiêng liêng sâu đậm. Từ hình ảnh một bếp lửa, nhà thơ nhớ về bà và những kỉ niệm sống bên bà để từ đó bộc lộ niềm yêu thương, sự thấu hiểu, lòng biết ơn đến người bà của mình và cũng là với quê hương đất nước. Tình cảm cao đẹp ấy thật đáng trân trọng.
d. Nhắc lại nội dung của 3 khổ thơ trước
Ở 4 khổ thơ đầu, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, Bằng Việt đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn tình bà cháu thiêng liêng sâu đậm. Từ hình ảnh một bếp lửa, nhà thơ nhớ về bà và những kỉ niệm sống bên bà để từ đó bộc lộ niềm yêu thương, sự thấu hiểu, lòng biết ơn đến người bà của mình và cũng là với quê hương đất nước. Và tình cảm ấy tiếp tục được bộc lộ ở khổ thơ tiếp theo.
e. Kỉ niệm về những năm chiến tranh tàn phá
* Chuyển ý : Trong những năm đất nước có chiến tranh, những khó khăn, ác liệt, biết bao nhiêu đau thương mất mát vẫn luôn in sâu trong tâm trí của người cháu. Và có một kỉ niệm trong hồi ức mà người cháu chẳng bao giờ quên được dù đã lớn khôn. Tuổi thơ của cháu còn lớn lên trong cảnh hoang tàn đau thương, tang tác, trong khói lửa chiến tranh. Quê hương, xóm làng bị giặc tàn phá:
" Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh "
- Cuộc kháng chiến diễn ra ngày càng ác liệt, vì thế cuộc sống của hai bà cháu đã vất vả cơ cực lại càng khó khăn hơn. Giặc càn quét, đốt làng, đốt xóm và gia sản cuối cùng của bà cháu bị lửa thiêu rụi. Song càng trong hoàn cảnh gian khó cháu vẫn luôn có bà là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất. Câu thơ với động từ "cháy" được lặp lại, từ ghép "tàn rụi" được tách ra khiến hiện thực thời chiến không chỉ lấp đầy câu thơ mà còn tràn ngập khắp không gian ký ức. Trong từ láy "lầm lụi" hiện lên dáng hình của những con người chịu nhiều đau thương, mất mát, làm cả câu thơ như trĩu xuống.
- Bà là người giàu tình yêu thương và đức hi sinh vì con cháu, vì đất nước bà nhận hết về mình phần gian khổ.
- Bà là người phụ nữ có nghị lực sống mạnh mẽ, phi thường.
=> Qua dòng hồi tưởng của cháu về những ký ức và kỷ niệm đẹp bên bà, ta cảm nhận được nét đẹp đáng quý trong tâm hồn bà, bà là người chịu thương, chịu khó, tần tảo. Vẻ đẹp của bà vừa mang vẻ đẹp truyền thống ngàn đời của người phụ nữ Việt Nam và lấp lánh ánh sáng vẻ đẹp của những người bà, người mẹ trong những năm kháng chiến vẻ đẹp của thời đại Hồ Chí Minh.
* Liên hệ mở rộng : Chiến tranh đã gây ra bao đau thương, mất mát, tàn phá khắp mọi nơi trên đất nước ta, cướp đi của con người tất cả mọi thứ. Chính chiến tranh đã gây nên bi kịch của tình cha con trong "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, khơi dậy những vần thơ vang tiếng căm thù của những nhà thơ cách mạng… Nhưng với Bằng Việt, cũng từ đó mà ông mới cảm nhận được vẻ đẹp trong góc khuất của tâm hồn bà.
Chuyển ý : Mạch Thơ đi từ hồi tưởng trở về thực tại, cháu bộc lộ suy nghĩ về công việc nhóm bếp của bà, để thấm thía ngọn lửa của tình yêu thương trong tâm hồn bà dành cho cháu, dành cho gia đình quê hương đất nước.
" Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh :
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !"
Lời dặn của bà giản dị nhưng chất chứa biết bao tình cảm. Bà không muốn người con ở chiến khu biết được việc ở nhà mà ảnh hưởng đến công việc trong quân ngũ. Đó phải chẳng là phẩm chất cao quí của những người mẹ Việt Nam anh hùng trong chiến tranh. Gian khổ, thiếu thốn và bao nỗi nhớ thương bà đều phải nén vào trong để làm yên lòng người nơi tiền tuyến. Bà lặng lẽ hi sinh cho con, cho cháu và cho đất nước. Có thể nói thắng lợi của cuộc kháng chiến không chỉ là sự đóng góp trực tiếp của những người lính trên mặt trận tiền tuyến mà còn có cả sự đóng góp lớn lao của những người phụ nữ ở hậu phương. Vì thế, hình ảnh bà trở thành biểu tượng của những người phụ nữ Việt Nam cần cù, nhẫn nại, giàu đức hi sinh.
+ Tác giả - và cũng là đứa cháu - đã thật tinh tế và nhạy cảm khi thể hiện được hạt ngọc ẩn kín trong tâm hồn người bà. Bà không còn là của riêng Bằng Việt nữa mà đã hòa cùng vào biết bao người phụ nữ Việt Nam khác, những con người cần mẫn, giàu đức hy sinh, là chỗ dựa tinh thần lớn lao cho tiền tuyến, góp một phần vô cùng quan trọng vào chiến thắng chung của nhân dân. Mạnh mẽ là vậy nhưng trong hình ảnh bà vẫn có cái hồn giản dị, tự nhiên vốn có.
+ Trong suốt cả bài thơ, chỉ có ở ba câu thơ cuối khổ bốn người đọc mới được tiếp xúc trực tiếp với bà. Với cách nói bình dị, mộc mạc ("kể này, kể nọ", "cứ bảo"…), bà hiện lên thật gần gũi, thân thương, khiến ta có cảm giác như được nghe tiếng nói của chính bà mình vậy. Ngay cả cái cách bà gọi cháu là "mày" cũng thể hiện một sự thương yêu, trìu mến vô bờ, một cách gọi vô cùng dân dã.
=>Những câu thơ không cầu kì, gọt giữa hay có nghệ thuật đặc biệt gì cả, chỉ giản dị đến chân thành như lời nói của bà. Nhưng từ đó, tấm lòng người bà ấy hiện lên mênh mông như biển cả, lặng sóng thôi nhưng bát ngát tình thương con thương cháu và sâu thẳm với một nghị lực vô cùng bền vững.
f. Hình ảnh bếp lửa chuyển thành ngọn lửa tinh thần
Chuyển ý : Sau những đoạn thơ hồi tưởng về thời ấu thơ được sống cùng bên bà của mình, người cháu tiếp tục suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc đời của bà qua hình ảnh bếp lửa:
" Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng… "
+ "Rồi sớm rồi chiều" ẩn chứa cả một dòng thời gian âm ỉ, dai dẳng mang theo cả cuộc đời bà, mang theo bao tâm tình của đứa cháu phương xa.
+ Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả đã nâng lên thành "ngọn lửa" mang ý nghĩa khái quát, tượng trưng. "Bếp lửa" với những ấm áp, giản dị của tình cảm gia đình, của tình bà cháu đã bùng lên thành "ngọn lửa" của niềm tin và sức sống cho các thế hệ mai sau. Hình ảnh ấy được lặp lại hai lần trong điệp từ "một ngọn lửa" càng khẳng định đó chính là cội nguồn của bao yêu thương, của những tần tảo hy sinh nơi bà. Trong hình ảnh "lòng bà luôn ủ sẵn", người đọc cảm nhận được một ngọn lửa không bao giờ tắt qua năm tháng, một ngọn lửa bất diệt từ trong chính trái tim bà.
+ Lời thơ thủ thỉ, dịu êm mà sao tiếng lòng của thi sĩ như có sức mạnh thần kì làm người đọc thấy trong tim mình như có lửa bùng lên. Từ láy "dai dẳng" như càng tiếp thêm cho sự bền bỉ, lan tỏa của hình ảnh ấy. Đến nỗi tới bây giờ "ngọn lửa chứa niềm tin ấy" vẫn còn cháy trong cháu, mang theo bao cảm xúc không thể nói hết được mà phải dùng đến một dấu chấm lửng, để lại bao suy ngẫm trong lòng độc giả. Bà không để lại cho con cháu những giá trị vật chất thông thường mà là một điều quý giá hơn gấp bội: ngọn lửa của sự sống. Khái quát lên, bà là hiện thân cho vẻ đẹp thiêng liêng của người giữ lửa, truyền lửa.
g. Đánh giá lại nội dung và nghệ thuật của cả đoạn
Có thể nói rằng qua đoạn thơ trên, bằng việc sáng tạo nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt là hình ảnh ngọn lửa; thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm; Bằng Việt đã để lại trong người đọc chúng ta tình bà cháu vô cùng cao đẹp. Tình cảm ấy là sự khởi đầu của tình yêu thương con người, tình yêu đất nước. Ngọn lửa của tình bà theo suốt những năm tháng cuộc đời nhà thơ, nuôi dưỡng, ấp ủ, chở che, mang đến cho cháu nghị lực.Ngọn lửa ấy sưởi ấm tấm lòng nhà thơ cũng như mỗi người đọc chúng ta.
h. Cảm nhận về tình bà cháu trong đoạn thơ
Ở những khổ thơ đầu, Bằng Việt đã đưa người đọc đến với những kỉ niệm của ông trong những năm tháng sống bên bà để từ đó bộc lộ tình cảm yêu thương, thấu hiểu cho những vất vả nhọc nhằn mà bà phải trải qua đồng thời bộc lộ lòng biết ơn bởi những gì mà bà đã làm cho cháu. Và tình cảm ấy tiếp tục được bộc lộ ở khổ thơ thứ 6 khi nhà thơ bộc bạch những suy ngẫm về cuộc đời của bà.
* Luận điểm 3: Suy ngẫm của cháu về bà và cuộc đời của bà
i. Từ những suy nghĩ về bà, cháu bộc lộ tình yêu thương và biết ơn bà vô hạn
" Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa "
Cháu bộc lộ suy ngẫm về cuộc đời bà qua hình ảnh: "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa" câu thơ sử dụng từ láy gợi hình với hai thanh trắc " lận đận " phép đảo ngữ kết hợp với hình ảnh ẩn dụ biết " mấy nắng mưa " đã diễn tả chân thực cảm xúc của cháu và hình ảnh khó khăn, vất vả, lam lũ của cuộc đời bà. để chỉ những thăng trầm của cuộc sống càng tô đậm thêm sự hy sinh cần mẫn của bà. Trải qua tất cả những khó khăn, thách thức ấy, hình ảnh bà vẫn chưa bao giờ tách rời với hình ảnh bếp lửa. Quả thật cuộc đời bà đã đi cùng đất nước qua những năm tháng gian lao vất vả nhất nạn đói năm 1945, đi cùng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Cháu bộc lộ suy ngẫm về công việc hàng ngày của bà
"Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm"
+ Cháu suy nghĩ ở cuộc sống hiện tại đã đỡ phần khó khăn xong bà vẫn "Giữ thói quen dạy sớm " . "Mấy chục năm rồi", lời thơ kể mà như đếm, gợi lên cả một tuổi thanh xuân, cả một đời bà thức khuya dậy sớm gắn liền với khói bếp cay nồng. Ấy vậy mà trong "thói quen dậy sớm" ta cảm nhận được sự tần tảo, đức hy sinh vẫn nguyên vẹn như thuở nào. Cháu cũng thấm thía và nhận ra bà là người nhân hậu, giàu tình yêu thương, đức hi sinh của bà qua công việc bà làm thường ngày.
"Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt
Nhóm Nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ."
- Điệp ngữ "nhóm" được lặp đi, lặp lại 4 lần ở đầu mỗi câu thơ trong đoạn thơ, kết hợp với biện pháp liệt kê đã lan tỏa và khơi dậy biết bao yêu thương, biết bao rung cảm và xúc động trong lòng người đọc khẳng định công việc nhóm bếp luôn gắn liền với bà, đồng thời gợi ra ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng bà, bà là người nhóm lên trong lòng cháu ngọn lửa của tình yêu thương, của đức hy sinh cao cả. Khi nhóm lên "lửa ấp iu nồng đượm", bà đã dạy cho cháu tình yêu thương những người ruột thịt. Nhóm tình quê "khoai sắn ngọt bùi", bà dạy cháu tình yêu thương xóm làng, yêu mảnh đất quê nghèo. "Nhóm nồi xôi gạo mới mẻ chung vui", bà dạy cháu phải luôn mở lòng ra với mọi người xung quanh.Và cũng từ đó, bà cũng nhắc nhở cháu rằng không bao giờ được quên đi những năm tháng nghĩa tình, những năm tháng khó khăn mà hai bà cháu đã cùng trải qua. + Những năm tháng mà hai bà cháu sống trong sự đùm bọc, san sẻ cùng xóm làng với "nồi xôi gạo mới sẻ chung vui". Câu thơ như một lời răn dạy cháu hãy luôn sống chan hòa và biết nghĩ đến mọi người, đừng ích kỉ cho riêng mình. Chính những bài học thầm lặng và gắn liền với cuộc sống ấy đã rọi vào tâm hồn người cháu và thắp sáng những ước mơ, khát vọng.
Bếp lửa của bà khó khăn, nhọc nhằn, vất vả. Bà nuôi cháu khôn lớn bằng bếp lửa ấy. Vậy mà giờ đây, cháu đã du học tận trời Nga xa xôi, xa bà, xa quê hương, xa Tổ quốc. Cuộc đời của cháu như một câu chuyện cổ tích. Bà Thực sự là bà tiên luôn tỏa sáng tâm hồn cháu, bà đồng hành cùng cháu trong suốt những năm tháng cơ cực nhất để bao bọc, yêu thương che chở. Với cháu bà chính là gia đình quê hương nhờ có bà cháu mới khôn lớn trưởng thành.
Và ở đấy, bà là bà tiên hiền hậu, luôn nâng đỡ từng bước đi của cháu. Cháu đã trưởng thành từ bếp lửa của bà. Từ cuộc sống nghèo khổ, bà ươm mầm ước mơ cho cháu đi du học phương xa. Tất cả những gì cháu có được ngày hôm nay chính là nhờ ngọn lửa trong bà, ngọn lửa ấy chắp cánh cho người cháu tự tin bay vào cuộc đời cao rộng.
+ Chính vì vậy mà tác giả đã thốt lên rằng :
"Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" ?
=> Bà không chỉ thấu hiểu cháu mà còn là tấm gương cho cháu noi theo. Ký ức tuổi thơ tuy không rõ ràng nhưng vẫn ghi dấu từng hình ảnh cụ thể "khoai sắn", "xôi gạo" và tượng trưng "yêu thương", "tâm tình" đan xen, quấn quýt vào nhau giữa cuộc sống đời thường và giá trị tinh thần. Bà thì nhóm lửa còn Bằng Việt thì nhóm lên biết bao hoài niệm, khơi dậy bao đợt sóng yêu thương trong lòng người đọc. Hình ảnh người bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, truyền niềm tin và sức sống cho người cháu. Người bà ấy giản dị nhưng lại có một sức mạnh kì diệu. Suốt dọc bài thơ, mười lần xuất hiện hình ảnh bếp lửa là mười lần tác giả nhắc tới bà – người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh.
+ Cháu bộc lộ trực tiếp tình cảm cũng như sự biết ơn sâu sắc đối với bà. Để rồi từ đó nhà thơ thốt lên trong bao nhung nhớ và trân trọng:
" Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa ! "
=>Bếp lửa và bà đã hóa thành một, cũng có nghĩa là lời khẳng định tình bà luôn ấm nồng, toả sáng như bếp lửa ngàn đời.
+ Câu thơ với từ cảm thán "ôi" như chất chứa, dồn nén biết bao điều. Kết hợp với hình ảnh ẩn dụ bếp lửa kì lạ và thiêng liêng khẳng định tấm lòng của bà ấm áp như bếp lửa, nhờ có bếp lửa mà cháu được nuôi dưỡng khôn lớn.
Trong đó là sức mạnh "kì lạ" đã nhóm dậy cả một chân trời kỉ niệm, cả một tuổi thơ. Trong đó là sự "thiêng liêng" nhà thơ đã trân trọng gìn giữ trong tim nơi đất khách quê người. Ngay cả dấu gạch ngang cũng là một dấu lặng đầy nghệ thuật, là sự im lặng rất lạ, rất riêng giữa các từ, chứa đựng bao cảm xúc không thể diễn tả hết. Hãy lắng nghe sự im lặng đó để cảm nhận một lần nữa sự "kì lạ và thiêng liêng" kia, để thấu được tiếng lòng thi sĩ dội lại trong đó. Dấu gạch ấy như khoảng lặng trong bản nhạc để làm nền cho hai tiếng "bếp lửa" ngân lên diễn tả bao tâm tình, bao sự kính trọng và ngưỡng mộ đối với bà. Đến đây, ta mới thực sự cảm nhận được toàn bộ vẻ đẹp của hình ảnh "bếp lửa". Hình ảnh ấy cùng chất trữ tình kết hợp với bình luận đã trở thành cái nền hoàn hảo để mở ra dòng suy ngẫm của cả tác giả lẫn độc giả về cuộc đời tần tảo và nghĩa tình của bà.
* Luận điểm 4: Lời tâm sự của cháu khi trưởng thành
k. Khi đi xa cháu không nguôi nhớ về bà
Để giờ đây, khi đang ở cách xa bà hàng nghìn dặm, Bằng Việt vẫn luôn hướng lòng mình về người bà yêu thương :
" Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả "
Dấu chấm xuất hiện ở giữa dòng thơ tạo thành một sự ngắt nhịp dài giống như quá khứ đã trôi đi quá xa so với hiện tại. Bút pháp liệt kê, kết hợp với điệp từ "trăm" mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao rộng có "khói trăm tàu"," lửa trăm nhà","niềm vui trăm ngả". Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ về góc bếp, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. . Mỗi ngày cháu đều tự hỏi "Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?". Cháu sẽ không bao giờ quên và chẳng thể nào quên được vì đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu được nuôi dưỡng để lớn lên từ đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước đường đời.
+ Ở nước Nga xa xôi lạnh giá, bếp ga, bếp điện đã thay thế bếp củi nhem nhuốc khói, nhưng hình ảnh người bà và bếp lửa sớm mai vẫn đọng lại mãi trong tâm trí cháu.
*.Liên hệ mở rộng: Hồ Cẩm Sa từng thốt lên những câu thơ đồng cảm với Bằng Việt :
"Cuộc đời tuy chất vật
Nhưng tâm hồn thảnh thơi
Bởi bóng bà luôn tỏa
Che đời cháu, bà ơi !".
+ Người bà nói riêng hay người phụ nữ trong gia đình nói riêng luôn gắn với những gì gần gũi, thân thiết nhất. Họ giữ cho nhịp sống của tổ ấm được duy trì, là nơi bình yên cuối cùng để ta trở về sau những thăng trầm của cuộc đời. Trong dáng hình khiêm nhường quá đỗi ấy ẩn giấu một trái tim lớn đầy lòng nhân ái, để họ trở thành hiện thân của gia đình, quê hương, đất nước.
+ Nay ở nơi đất khách quê người, những câu thơ như hát ra từ ngọn lửa ấm nóng năm xưa của bà càng gợi nhắc để người đọc thấm thía điều đó. Niềm kính yêu và trân trọng đối với bà đã trở thành sự gắn bó với gia đình, tình yêu và nỗi nhớ quê hương, đất nước cũng như lòng biết ơn của Bằng Việt đối với cội nguồn che chở nơi ấy.
Thế nhưng cuộc sống hiện đại ấy vẫn không thể làm cháu nguôi đi nỗi nhớ đau đáu, thường trực về bà, một nỗi nhớ tới mức:
" Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này nhóm bếp lửa lên chưa ?... "
Để mỗi ngày, mỗi giờ lòng ông đều vang lên một câu hỏi: "Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?". Bếp lửa đã trở thành tấm lòng, niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên hành trình dài rộng của cuộc đời có nghĩa là từ một bếp lửa đơn sơ, giản dị của bà nhiều bếp lửa khác đã được nhen lên, sự sống cứ thế truyền đời, bất diệt. Đến đây ta có thể khẳng định: bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa, truyền niềm tin. Bếp lửa đã nâng cao để trở thành biểu tượng cho tình nghĩa gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. Câu hỏi tu từ và dấu chấm lửng khép lại bài thơ đã tạo ra một kết thúc mở với nỗi nhớ khôn nguôi và niềm hoài vọng thiết tha, đau đáu.
l. Đánh giá về nội dung nghệ thuật của luận điểm 4
Như vậy, bằng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, hai khổ thơ cuối của bài thơ "Bếp lửa" đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn những suy nghĩ của cháu về cuộc đời bà để từ đó bộc lộ nỗi nhớ thương bà da diết. Đọc những vẫn thơ ấy, ta nhận ra ở nhà thơ Bằng Việt là tình yêu thương, sự thấu hiểu và lòng biết ơn vô tận của nhà thơ đối với bà và cũng là đối với quê hương đất nước. Tình cảm ấy thật đáng trân trọng biết bao.
* Liên hệ - Mở rộng=> Đó cũng là tình cảm của người bà trong "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh, là bao người mẹ, người chị dịu dàng, đằm thắm đã tô đậm trang sử vàng chói lọi của truyền thống người phụ nữ Việt Nam anh hùng. Đọc xong bài thơ, người đọc như được sưởi chung với Bằng Việt hơi ấm của tình yêu thương của gia đình, của cội nguồn, của Tổ quốc.
Kết luận
Qua suy ngẫm hồi tưởng và tình cảm của người cháu đã trưởng thành, đoạn thơ đã thể hiện cảm xúc động về bà và tình bà cháu. Qua đó thể hiện lòng kính yêu, tôn trọng, biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là cháu với quê hương, đất nước. Bài thơ chứa đựng một triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài của cuộc đời mỗi con người.
Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Một bếp lửa chờn vờn sương sớm ... trên những cánh đồng xa"
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Mở bài
Trong mỗi mái ấm gia đình, trong nỗi nhớ da diết của tuổi ấu thơ. Hình ảnh người bà luôn là hình ảnh đẹp nhất, lưu lại dấu ấn sâu đậm nhất trong trái tim mỗi con người. Bài thơ " Bếp lửa " của nhà thơ Bằng Việt đã khơi nguồn hồi tưởng của tác giả những năm tháng sống bên bà, cùng bà nhóm lên ngọn lửa nồng ấm của tuổi thơ, để người đọc biết bao thế hệ cùng rung cảm với một bản trường ca về tình bà cháu. Trong bài thơ ấy, ấn tượng với người đọc nhất có lẽ là 4 khổ thơ đầu.
Thân bài
1. Khái quát hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Bài thơ "Bếp lửa" được sáng tác năm 1963, khi tác giả 19 tuổi và đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm viết theo thể thơ tự do và được đưa vào tập thơ "Hương cây – Bếp lửa", tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Bằng sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả và nghị luận, bài thơ đã xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà và là điểm tựa khơi gợi mọi cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
2. Cảm nhận đoạn thơ
a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng kỉ niệm
Bài thơ được bắt đầu bằng hình ảnh bếp lửa - một hình ảnh rất đỗi quen thuộc, bình dị ở mỗi làng quê Việt Nam:
" Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa! "
Ba tiếng "một bếp lửa" láy đi láy lại, trở thành điệp khúc da diết ngay từ những dòng thơ đầu tiên. Bếp lửa được nhóm lên vào buổi sáng sớm, rung rinh, mờ tỏ. Hình ảnh ấy gợi cái ấm áp giữa "chờn vờn s-ương sớm", gợi cái thân thương với biết bao "ấp iu nồng đượm". Hai chữ "chờn vờn" giúp ta hình dung được ngọn lửa bập bùng, lay động, khi tỏ khi mờ; từ láy "ấp iu" không chỉ diễn tả thật chính xác công việc nhóm lửa mà còn gợi liên tưởng tới đôi bàn tay kiên trì, khéo léo và tấm lòng ấm áp, đôn hậu của người nhóm lửa.
Từ hình ảnh bếp lửa, rất tự nhiên, dòng hồi tưởng về bà chợt ùa về:
"Cháu thương bà biết mấy nắng mưa".
Khổ thơ đầu kết thúc trong cảm xúc của người cháu. Cảm xúc ấy bật ra bằng một chữ "thương", nó lan toả trong câu thơ và thấm sâu vào lòng người đọc. Cả bài thơ có hai chữ "thương", Bằng Việt đã dành trọn để "thương bà" (Cháu thương bà biết mấy nắng mưa, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc). "Biết mấy nắng mưa", chỉ 4 chữ đã gợi ra hình ảnh của bà với bao lo toan, vất vả, lặng lẽ, âm thầm. Người cháu hiếu thảo cũng đôi lần nhắc lại: "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa" - nỗi vất vả nhọc nhằn của bà trở thành nỗi ám ảnh day dứt khôn nguôi trong lòng cháu suốt đời. Hình ảnh người bà hiện lên trong tâm trí tác giả rất nhẹ nhàng, sâu lắng, mỗi lúc một rõ ràng và trở thành hình ảnh trung tâm trong các khổ thơ tiếp theo.
b. Kỉ niệm về những năm tháng sống bên bà
*Kỉ niệm về nạn đói năm 1945
Theo dòng hồi tưởng ấy, Bằng Việt trở về với những năm tháng tuổi thơ thiếu thốn, nhọc nhằn ám đầy mùi khói:
" Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! "
5 câu thơ gợi lại cả một tuổi thơ nhọc nhằn, gian khổ. Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói khủng khiếp năm 1945. Bởi vậy, gây ấn tượng mạnh mẽ với cháu là cái đói, cái nghèo. Cái đói dai dẳng và mòn mỏi khắp chốn thôn quê. Thành ngữ "đói mòn đói mỏi" và cách diễn đạt bằng hình ảnh đầy ấn tượng "khô rạc ngựa gầy" vừa phản ánh chân thực cuộc sống, vừa gợi những xúc cảm thật sâu sắc và đậm nét của người trong cuộc. Song ấn tượng và khó quên hơn cả lại là mùi khói bếp:
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
"Khói hun nhèm mắt" là khói từ củi ướt cay xè từ bếp lửa nhà nghèo. Nhà thơ đã lựa chọn được một chi tiết sát thực để vừa miêu tả được chân thực cuộc sống tuổi thơ, vừa diễn tả được những xúc động bâng khuâng, da diết: "Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay". "Còn cay" là còn nguyên nỗi xúc động. Cảm xúc hiện tại và kỉ niệm năm xưa đồng hiện, hoà lẫn vào nhau. Hai dòng thơ rất thực mà tràn ngập cảm xúc. Thơ Bằng Việt có sức truyền cảm mạnh mẽ nhờ ở những chi tiết, ngôn từ giản dị mà chân thực. Cái "bếp lửa" kỉ niệm của ông mới chỉ khơi lên, thoang thoảng mùi khói, mờ mờ sắc khói mà đã đầy ắp những hình ảnh hiện thực, thấm đẫm bao tình nghĩa sâu nặng.
*Kỉ niệm về 8 năm sống cùng bà và âm thanh tiếng chim tu hú
Và như một thước phim quay chậm, những kỉ niệm gắn liền với hình ảnh người bà ùa về :
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Giặc đói chưa qua thì giặc ngoại xâm tràn tới. Gia đình li tán "Mẹ cùng cha công tác bận không về", cháu lại gắn bó cùng bà. "Tám năm ròng" con số không lớn, những ngày tháng sao kéo dài nặng nề, ròng rã thế! Vì "Những ngày ở Huế" ấy, cuộc sống gia đình thật quạnh vắng, chỉ có hai bà cháu cặm cụi bên nhau, nhóm lửa mỗi sớm, mỗi chiều trong tiếng tu hú kêu da diết. Nếu trong hồi ức xa là "mùi khói", thì ở đây, ấn tượng khắc chạm trong tâm khảm người cháu chính là tiếng chim tu hú ấy. Mười một câu thơ mà âm vang tới 5 lần tiếng kêu của loài chim lẻ loi ấy. Lúc vẳng vẳng, mơ hồ từ "những cánh đồng xa", lúc gần gũi, giục giã "sao mà tha thiết thế", lúc gióng giả, dồn dập "kêu hoài", lúc khắc khoải như than thở, sẻ chia....
Tiếng chim tu hú gợi ra cả một không gian trống vắng, khơi sâu thêm cái cảm giác quạnh vắng, cô đơn. Trên cái nền hoang tàn vì khói lửa chiến tranh, giữa cái âm thanh khắc khoải bồn chồn của tiếng chim tu hú, hai bà cháu nương tựa vào nhau để duy trì cuộc sống. Thương con tu hú bơ vơ mới càng thêm thấm thía cái ơn được bà yêu thương, chắm chút, đùm bọc. Giọng thơ thủ thỉ như giọng kể của một câu chuyện cổ tích. Đưa âm thanh đồng nội ấy vào trong thơ, thi sĩ Bằng Việt quả có một tâm hồn gắn bó sâu nặng với quê hương, xứ sở. Trong những cung bậc khác nhau của tiếng chim tu hú, tình cảm của người cháu mỗi lúc một thiết tha và hình ảnh người bà dần hiện rõ:
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Bên bếp lửa hồng, bà đã thay thế vai trò người mẹ. Bà "kể chuyện", chuyện đời thực ngày nay, chuyện cổ tích ngày xa... Rồi "bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học". Từng việc, từng việc, nhỏ nhẹ, âm thầm. Các câu thơ ngắn, liệt kê diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng yêu thương, chăm chút, tỉ mỉ, ân cần mà bà đã dành cho cháu, nuôi cháu lớn khôn, soi sáng trí tuệ và tâm hồn của cháu. Sống trong tình yêu thương, chở che của bà, cháu ơn bà biết bao, nên những dòng thơ cứ bật ra thật tự nhiên mà cảm động: "thương bà khó nhọc".
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa
Nghệ thuật nhân hoá khiến lời thơ thành lời gọi tâm tình. Ẩn sau lời trách cứ nhẹ nhàng ấy là bao nỗi nhớ thương. Bây giờ là thương bà cô đơn, quạnh vắng...
3. Đánh giá:
Như vậy, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, bốn khổ thơ đầu của bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn tình bà cháu thiêng liêng sâu đậm. Từ hình ảnh một bếp lửa, nhà thơ nhớ về bà và những kỉ niệm sống bên bà để từ đó bộc lộ niềm yêu thương, sự thấu hiểu, lòng biết ơn đến người bà của mình và cũng là với quê hương đất nước. Tình cảm cao đẹp ấy thật đáng trân trọng.
Kết luận
"Bếp lửa" là bài thơ cảm động! Tình cảm dạt dào trong lòng đã tìm đến một giọng điệu, một nhịp điệu thật phù hợp, ấy là nhịp bập bùng của lửa! Giọng kể lể và bộc bạch cứ tràn ra, cứ dâng lên, mỗi ngày một nồng nàn, ấm nóng. Đâu phải ngẫu nhiên bài thơ bắt đầu bằng một đoạn ba câu, rồi càng những đoạn sau, số câu trong từng đoạn nhiều mãi. Khi số lượng không nhiều, thì giọng thơ lại cuộn lên. Lối trùng điệp được sử dụng hết sức biến hóa. Những kiểu câu lặp lại, những vế câu láy lại, những lời nhấn nhá thật nhiều. Tất cả phối hợp với nhau góp phần tạo nên sự dạt dào xáo động của tâm tình, tất cả góp phần tạo nên cái nhịp chờn vờn, bập bùng, dai dẳng của ngọn lửa. Vì lối viết như vậy mà người đọc bị cuốn vào âm điệu thật đặc biệt. Đọc "Bếp lửa" chẳng những thấy được một dòng tâm tư sâu nặng dạt dào của một đứa cháu nghĩa tình hiếu thảo, mà còn như thấy rõ ngọn lửa cứ chờn vờn, bập bùng suốt cả âm điệu nồng hậu của bài thơ.
Đề 5: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Năm giặc đốt làng ... chứa niềm tin dai dẳng"
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"
Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...
Mở bài
Trong mỗi mái ấm gia đình, trong nỗi nhớ da diết của tuổi ấu thơ. Hình ảnh người bà luôn là hình ảnh đẹp nhất, lưu lại dấu ấn sâu đậm nhất trong trái tim mỗi con người. Bài thơ " Bếp lửa " của nhà thơ Bằng Việt đã khơi nguồn hồi tưởng của tác giả những năm tháng sống bên bà, cùng bà nhóm lên ngọn lửa nồng ấm của tuổi thơ, để người đọc biết bao thế hệ cùng rung cảm với một bản trường ca về tình bà cháu. Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt đã soi sáng chân lí giản đơn ấy. Trong bài thơ ấy, ấn tượng với người đọc nhất có lẽ là khổ thơ thứ 4 và thứ 5 của tác phẩm. ( Trích thơ)
Thân bài
1. Khái quát hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Bài thơ "Bếp lửa" được sáng tác năm 1963, khi tác giả 19 tuổi và đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm viết theo thể thơ tự do và được đưa vào tập thơ "Hương cây – Bếp lửa", tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Bằng sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả và nghị luận, bài thơ đã xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà và là điểm tựa khơi gợi mọi cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
2. Cảm nhận đoạn thơ
a. Nhắc lại nội dung của phần trước
Ở 4 khổ thơ đầu, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, BV đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn tình bà cháu thiêng liêng sâu đậm. Từ hình ảnh một bếp lửa, nhà thơ nhớ về bà và những kỉ niệm sống bên bà để từ đó bộc lộ niềm yêu thương, sự thấu hiểu, lòng biết ơn đến người bà của mình và cũng là với quê hương đất nước. Và tình cảm ấy tiếp tục được bộc lộ ở khổ thơ tiếp theo.
b. Kỉ niệm về những năm chiến tranh tàn phá
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh :
"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !"
+ Chiến tranh đã gây ra bao đau thương, mất mát, tàn phá khắp mọi nơi trên đất nước ta, cướp đi của con người tất cả mọi thứ. Chính chiến tranh đã gây nên bi kịch của tình cha con trong "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, khơi dậy những vần thơ vang tiếng căm thù của những nhà thơ cách mạng… Nhưng với Bằng Việt, cũng từ đó mà ông mới cảm nhận được vẻ đẹp trong góc khuất của tâm hồn bà.
+ Câu thơ với động từ "cháy" được lặp lại, từ ghép "tàn rụi" được tách ra khiến hiện thực thời chiến không chỉ lấp đầy câu thơ mà còn tràn ngập khắp không gian ký ức. Trong từ láy "lầm lụi" hiện lên dáng hình của những con người phải chịu đau thương, mất mát, làm cả câu thơ như trĩu xuống.
+ Và nổi bật lên là hình ảnh người bà với một sức sống mãnh liệt và nghị lực bền bỉ. Từ láy "đinh ninh" diễn tả một điều gì đó chắc chắn từ trong tâm khảm, một lời nói nhẹ nhàng mà vẫn mạnh mẽ, trái ngược hẳn với quang cảnh "lầm lụi" xung quanh. Dẫu túp lều tranh đã bị đốt rụi, nơi nương thân của hai bà cháu không con, bà vẫn đứng vững, chống chọi với tất cả nghịch cảnh để dắt cháu vượt qua khó khăn. Chính từ sự "vững lòng" ấy mà người đọc cảm nhận được góc khuất trong tâm hồn bà, nơi ẩn giấu lòng yêu nước và tấm lòng hy sinh của người phụ nữ ấy.
+ Lời bà dặn cháu thật nôm na nhưng vô cùng chân thực và cảm động – hậu phương có gian khổ, thiếu thốn, nhớ nhung, mất mát,… cách mấy vẫn phải giấu đi, nén lại trong lòng cho tiền tuyến được an lòng. Bà không chỉ thương con thương cháu mà còn vô cùng ân cần, chu đáo, hiểu được tâm trạng của người con đang đi chiến đấu.
+ Tác giả - và cũng là đứa cháu – đã thật tinh tế và nhạy cảm khi thể hiện được hạt ngọc ẩn kín trong tâm hồn người bà. Bà không còn là của riêng Bằng Việt nữa mà đã hòa cùng vào biết bao người phụ nữ Việt Nam khác, những con người cần mẫn, giàu đức hy sinh, là chỗ dựa tinh thần lớn lao cho tiền tuyến, góp một phần vô cùng quan trọng vào chiến thắng chung của nhân dân. Mạnh mẽ là vậy nhưng trong hình ảnh bà vẫn có cái hồn giản dị, tự nhiên vốn có.
+ Trong suốt cả bài thơ, chỉ có ở ba câu thơ cuối khổ bốn người đọc mới được tiếp xúc trực tiếp với bà. Với cách nói bình dị, mộc mạc ("kể này, kể nọ", "cứ bảo"…), bà hiện lên thật gần gũi, thân thương, khiến ta có cảm giác như được nghe tiếng nói của chính bà mình vậy. Ngay cả cái cách bà gọi cháu là "mày" cũng thể hiện một sự thương yêu, trìu mến vô bờ, một cách gọi vô cùng dân dã.
=>Những câu thơ không cầu kì, gọt giữa hay có nghệ thuật đặc biệt gì cả, chỉ giản dị đến chân thành như lời nói của bà. Nhưng từ đó, tấm lòng người bà ấy hiện lên mênh mông như biển cả, lặng sóng thôi nhưng bát ngát tình thương con thương cháu và sâu thẳm với một nghị lực vô cùng bền vững.
c. Hình ảnh bếp lửa chuyển thành ngọn lửa tinh thần
Vì sao mà tấm lòng người bà chứa đựng được biết bao điều như vậy? Vì trong tấm lòng đó luôn âm ỉ một ngọn lửa tinh thần:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
+ "Rồi sớm rồi chiều" ẩn chứa cả một dòng thời gian âm ỉ, dai dẳng mang theo cả cuộc đời bà, mang theo bao tâm tình của đứa cháu phương xa.
+ Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả đã nâng lên thành "ngọn lửa" mang ý nghĩa khái quát, tượng trưng. "Bếp lửa" với những ấm áp, giản dị của tình cảm gia đình, của tình bà cháu đã bùng lên thành "ngọn lửa" của niềm tin và sức sống cho các thế hệ mai sau. Hình ảnh ấy được lặp lại hai lần trong điệp từ "một ngọn lửa" càng khẳng định đó chính là cội nguồn của bao yêu thương, của những tần tảo hy sinh nơi bà. Trong hình ảnh "lòng bà luôn ủ sẵn", người đọc cảm nhận được một ngọn lửa không bao giờ tắt qua năm tháng, một ngọn lửa bất diệt từ trong chính trái tim bà.
+ Lời thơ thủ thỉ, dịu êm mà sao tiếng lòng của thi sĩ như có sức mạnh thần kì làm người đọc thấy trong tim mình như có lửa bùng lên. Từ láy "dai dẳng" như càng tiếp thêm cho sự bền bỉ, lan tỏa của hình ảnh ấy. Đến nỗi tới bây giờ "ngọn lửa chứa niềm tin ấy" vẫn còn cháy trong cháu, mang theo bao cảm xúc không thể nói hết được mà phải dùng đến một dấu chấm lửng, để lại bao suy ngẫm trong lòng độc giả. Bà không để lại cho con cháu những giá trị vật chất thông thường mà là một điều quý giá hơn gấp bội : ngọn lửa của sự sống. Khái quát lên, bà là hiện thân cho vẻ đẹp thiêng liêng của người giữ lửa, truyền lửa.
3. Đánh giá lại nội dung và nghệ thuật của cả đoạn
Có thể nói rằng qua đoạn thơ trên, bằng việc sáng tạo nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt là hình ảnh ngọn lửa; thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm; Bằng Việt đã để lại trong người đọc chúng ta tình bà cháu vô cùng cao đẹp. Tình cảm ấy là sự khởi đầu của tình yêu thương con người, tình yêu đất nước. Ngọn lửa của tình bà theo suốt những năm tháng cuộc đời nhà thơ, nuôi dưỡng, ấp ủ, chở che, mang đến cho cháu nghị lực.Ngọn lửa ấy sưởi ấm tấm lòng nhà thơ cũng như mỗi người đọc chúng ta.
Kết luận
Đã có nhiều thơ ca viết thật hay về người mẹ hiền. Nhưng chưa có nhiều bài thơ viết về bà, và đạt tới độ đặc sắc như bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Hình ảnh người bà đôn hậu được thể hiện qua hình tượng "bếp lửa", "nhóm lửa" và "ngọn lửa" rất gần gũi với tâm hồn mỗi chúng ta. Đọc và cảm nhận tình yêu thương chan chứa trong bài thơ "Bếp lửa", người đọc thấy yêu hơn, trân trọng hơn những ngọn lửa tỏa trong căn nhà mình cùng những người thân yêu ta có được trên đời.
Đề 6: Cảm nhận của em về tình bà cháu trong đoạn thơ sau: "Lận đận đời bà ... bà nhóm bếp lên chưa?"
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
Mở bài
Trong cuộc sống, con người ta luôn có lúc gặp phải những gian lao, trắc trở. Chính trong những năm tháng khó khăn, gian khổ ấy, chúng ta sẽ nhận ra được những giá trị tinh thần vô cùng thiêng liêng và đáng quý. Những giá trị ấy, những kỉ niệm ấy sẽ tạo nên sức mạnh nâng đỡ bước chân ta trong suốt cuộc đời dài. Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt đã soi sáng chân lí giản đơn ấy. Hình ảnh "bếp lửa" đã khơi nguồn hồi tưởng của tác giả những năm tháng sống bên bà, cùng bà nhóm lên ngọn lửa nồng ấm của tuổi thơ, để người đọc biết bao thế hệ cùng rung cảm với một bản trường ca về tình bà cháu. Trong bài thơ ấy, ấn tượng với người đọc nhất có lẽ là 4 khổ thơ đầu
Thân bài
1. Khái quát hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Bài thơ "Bếp lửa" được sáng tác năm 1963, khi tác giả 19 tuổi và đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm viết theo thể thơ tự do và được đưa vào tập thơ "Hương cây – Bếp lửa", tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Bằng sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với tự sự, miêu tả và nghị luận, bài thơ đã xây dựng hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà và là điểm tựa khơi gợi mọi cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
2. Cảm nhận về tình bà cháu trong đoạn thơ
a. Nhắc lại nội dung của những khổ thơ đầu
Ở những khổ thơ đầu, BV đã đưa người đọc đến với những kỉ niệm của ông trong những năm tháng sống bên bà để từ đó bộc lộ tình cảm yêu thương, thấu hiểu cho những vất vả nhọc nhằn mà bà phải trải qua đồng thời bộc lộ lòng biết ơn bởi những gì mà bà đã làm cho cháu. Và tình cảm ấy tiếp tục được bộc lộ ở khổ thơ thứ 6 khi nhà thơ bộc bạch những suy ngẫm về cuộc đời của bà.
b. Từ những suy nghĩ về bà, cháu bộc lộ tình yêu thương và biết ơn bà vô hạn
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
+ Chất biểu cảm trữ tình vẫn còn nhưng đã dòng suy tưởng đã nhuốm màu nghị luận. "Lận đận" - từ láy gợi hình với hai thanh trắc đã diễn tả cả cuộc đời vất vả của bà, kết hợp với "biết mấy nắng mưa" - ẩn dụ để chỉ những thăng trầm của cuộc sống càng làm đậm thêm sự hy sinh cần mẫn của bà. Trải qua tất cả những khó khăn, thách thức ấy, hình ảnh bà vẫn chưa bao giờ tách rời với bếp lửa.
+ "Mấy chục năm rồi", lời thơ kể mà như đếm, gợi lên cả một tuổi thanh xuân, cả một đời người thức khuya dậy sớm gắn liền với khói bếp cay nồng. Ấy vậy mà trong "thói quen dậy sớm" ta cảm nhận được sự tần tảo, đức hy sinh vẫn nguyên vẹn như thuở nào.
+ "Nhóm", "nhóm", "nhóm", "nhóm" – điệp ngữ ấy ngân lên, lan tỏa và khơi dậy biết bao yêu thương, biết bao rung cảm và xúc động trong lòng người đọc. Mỗi hình ảnh liệt kê trong mỗi câu thơ là cả một dòng suy ngẫm gợi lên trong cả tác giả lẫn độc giả. "Bếp lửa ấp iu nồng đượm" ở khổ một nay được lặp lại làm mạch cảm xúc được nối liền, ngân vang như một lời khẳng định về sự cần mẫn, khéo léo của bà. Chính tấm lòng nồng ấm đó đã "nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi" nuôi cháu trong những lúc thiếu thốn. Để từ đó, bà nhắc cháu rằng không bao giờ được quên những năm tháng nghĩa tình chia nhau từng củ khoai, củ sắn cho đỡ đói lòng.
+ Những năm tháng mà hai bà cháu sống trong sự đùm bọc, san sẻ cùng xóm làng với "nồi xôi gạo mới sẻ chung vui". Câu thơ như một lời răn dạy cháu hãy luôn sống chan hòa và biết nghĩ đến mọi người, đừng ích kỉ cho riêng mình. Chính những bài học thầm lặng và gắn liền với cuộc sống ấy đã rọi vào tâm hồn người cháu và thắp sáng những ước mơ, khát vọng.
+ Chính vì vậy mà tác giả đã thốt lên rằng "Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" ?
-> Bà không chỉ thấu hiểu cháu mà còn là tấm gương cho cháu noi theo. Ký ức tuổi thơ tuy không rõ ràng nhưng vẫn ghi dấu từng hình ảnh cụ thể "khoai sắn", "xôi gạo" và tượng trưng "yêu thương", "tâm tình" đan xen, quấn quít vào nhau giữa cuộc sống đời thường và giá trị tinh thần. Bà thì nhóm lửa còn Bằng Việt thì nhóm lên biết bao hoài niệm, khơi dậy bao đợt sóng yêu thương trong lòng người đọc. Hình ảnh người bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, truyền niềm tin và sức sống cho người cháu. Người bà ấy giản dị nhưng lại có một sức mạnh kì diệu. Suốt dọc bài thơ, mười lần xuất hiện hình ảnh bếp lửa là mười lần tác giả nhắc tới bà – người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh
+ Để rồi từ đó nhà thơ thốt lên trong bao nhung nhớ và trân trọng :
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
+ Câu thơ với từ cảm thán "ôi" như chất chứa, dồn nén biết bao điều. Trong đó là sức mạnh "kì lạ" đã nhóm dậy cả một chân trời kỉ niệm, cả một tuổi thơ, cả một tâm hồn. Trong đó là sự "thiêng liêng" nhà thơ đã trân trọng gìn giữ trong tim nơi đất khách quê người. Ngay cả dấu gạch ngang cũng là một dấu lặng đầy nghệ thuật, là sự im lặng rất lạ, rất riêng giữa các từ, chứa đựng bao cảm xúc không thể diễn tả hết. Hãy lắng nghe sự im lặng đó để cảm nhận một lần nữa sự "kì lạ và thiêng liêng" kia, để thấu được tiếng lòng thi sĩ dội lại trong đó. Dấu gạch ấy như khoảng lặng trong bản nhạc để làm nền cho hai tiếng "bếp lửa" ngân lên diễn tả bao tâm tình, bao sự kính trọng và ngưỡng mộ đối với bà. Đến đây, ta mới thực sự cảm nhận được toàn bộ vẻ đẹp của hình ảnh "bếp lửa". Hình ảnh ấy cùng chất trữ tình kết hợp với bình luận đã trở thành cái nền hoàn hảo để mở ra dòng suy ngẫm của cả tác giả lẫn độc giả về cuộc đời tần tảo và nghĩa tình của bà.
c. Khi đi xa cháu không nguôi nhớ về bà
Để giờ đây, khi đang ở cách xa bà hàng nghìn dặm, Bằng Việt vẫn luôn hướng lòng mình về người bà yêu thương :
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?...
+ Ở nước Nga xa xôi lạnh giá, bếp ga, bếp điện đã thay thế bếp củi nhem nhuốc khói, nhưng hình ảnh người bà và bếp lửa sớm mai vẫn đọng lại mãi trong tâm trí cháu. Bút pháp liệt kê và phép lặp cấu trúc "có…trăm…" đã vẽ nên một chân trời bao la rộng lớn với biết bao điều vui tươi, mới mẻ. Thế nhưng cuộc sống hiện đại ấy vẫn không thể làm cháu nguôi đi nỗi nhớ đau đáu, thường trực về bà, một nỗi nhớ tới mức "chẳng lúc nào quên nhắc nhở".
+ Hồ Cẩm Sa từng thốt lên những câu thơ đồng cảm với Bằng Việt :
"Cuộc đời tuy chất vật
Nhưng tâm hồn thảnh thơi
Bởi bóng bà luôn tỏa
Che đời cháu, bà ơi !".
+ Người bà nói riêng hay người phụ nữ trong gia đình nói riêng luôn gắn với những gì gần gũi, thân thiết nhất. Họ giữ cho nhịp sống của tổ ấm được duy trì, là nơi bình yên cuối cùng để ta trở về sau những thăng trầm của cuộc đời. Trong dáng hình bình khiêm nhường quá đỗi ấy ẩn giấu một trái tim lớn đầy lòng nhân ái, để họ trở thành hiện thân của gia đình, quê hương, đất nước.
+ Nay ở nơi đất khách quê người, những câu thơ như hát ra từ ngọn lửa ấm nóng năm xưa của bà càng gợi nhắc để người đọc thấm thía điều đó. Niềm kính yêu và trân trọng đối với bà đã trở thành sự gắn bó với gia đình, tình yêu và nỗi nhớ quê hương, đất nước cũng như lòng biết ơn của Bằng Việt đối với cội nguồn che chở nơi ấy. Để mỗi ngày, mỗi giờ lòng ông đều vang lên một câu hỏi : " Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?". "Bếp lửa" đã thực sự trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu theo nhà thơ suốt cả cuộc đời.
3. Đánh giá
Như vậy, bằng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, hai khổ thơ cuối của bài thơ "Bếp lửa" đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn những suy nghĩ của cháu về cuộc đời bà để từ đó bộc lộ nỗi nhớ thương bà da diết. Đọc những vẫn thơ ấy, ta nhận ra ở nhà thơ Bằng Việt là tình yêu thương, sự thấu hiểu và lòng biết ơn vô tận của nhà thơ đối với bà và cũng là đối với quê hương đất nước. Tình cảm ấy thật đáng trân trọng biết bao.
Kết luận
Với "Bếp lửa" nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn người đọc vào sâu trong mạch kể, mạch hồi tưởng của ông. Hồi ức đẹp một đi không trở lại của tuổi thơ được tái hiện không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức của tác giả, hình ảnh "Bếp lửa" và "người bà" lúc nào cũng tỏa sáng lạ kì trở thành một điểm đi về trong cõi nhớ. Dòng suy tưởng và hoài niệm của người cháu xa quê nhà có lẽ đều được khởi nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà thân thương, ấm áp vô cùng.