07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025

29/03/2025 16:53

Dưới đây là nội dung tóm lược về 07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 liên quan đến đất đai, lao động, ngân hàng,...

07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (Hình từ internet)

07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025

(1) Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 bắt đầu có hiệu lực

Ngày 19/02/2025, Quốc hội ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025. Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung cơ bản về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, không quy định về làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.

Xem thêm tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025, trừ việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 được thực hiện theo quy định của Luật này từ ngày Luật này được thông qua.

(2) Đất nông nghiệp được thí điểm chuyển nhượng làm dự án thương mại

Ngày 30/11/2024, Quốc hội ban hành Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.

Nghị quyết 171/2024/QH15 năm 2024 quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là dự án thí điểm) trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp sau đây:

- Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất;

- Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất;

- Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất;

- Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

Xem thêm tại Nghị quyết 171/2024/QH15 năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2025 và được thực hiện trong 05 năm.

(3) Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động từ ngày 01/4/2025

Ngày 11/02/2025, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

Theo đó, hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động và cách tính điểm trong phân loại lao động theo điều kiện lao động tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH.

Một số điểm lưu ý khi sử dụng bảng chỉ tiêu:

- Các số liệu của nhóm yếu tố đánh giá về vệ sinh môi trường lao động, Ecgônômi - tổ chức lao động cần được tập hợp ở 3 thời điểm thích hợp

- Các số liệu của nhóm yếu tố đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động cần được tập hợp cùng một ca (đối với trường hợp có nhiều ca trong ngày) ở 3 thời điểm thích hợp.

- Các chỉ tiêu tâm sinh lý cần được thu thập từ những thử nghiệm có thiết kế hợp lý và dụng cụ phương tiện đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu.

Xem thêm tại Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

(4) Danh sách 350 Bảo hiểm xã hội cấp huyện từ ngày 01/4/2025

Ngày 06/3/2025, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 46/QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội cấp huyện.

Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội cấp huyện theo Điều 1 Quyết định 46/QĐ-BHXH ngày 06/3/2025 như sau:

- Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội liên huyện (gọi chung là Bảo hiểm xã hội cấp huyện) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội khu vực đặt tại địa bàn cấp huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn cấp huyện theo quy định.

Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của từng Bảo hiểm xã hội cấp huyện theo Phụ lục kèm theo Quyết định 46/QĐ-BHXH ngày 06/3/2025 .

Không tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp huyện trên địa bàn cấp huyện nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội khu vực đóng. Nhiệm vụ trên địa bàn cấp huyện này do Bảo hiểm xã hội khu vực trực tiếp thực hiện.

- Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Bảo hiểm xã hội cấp huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 46/QĐ-BHXH ngày 06/3/2025 về tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của 350 Bảo hiểm xã hội cấp huyện

Xem thêm tại Quyết định 46/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

(5) Quy định phí bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025

Ngày 31/12/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Theo đó quy định phí bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025 như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

- Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.

- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.

- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Như vậy, điểm mới của Thông tư 61/2024/TT-NHNN so với Thông tư 11/2022/TT-NHNN về phí bảo lãnh ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

(6) Chế độ bồi dưỡng đặc thù Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

Ngày 14/02/2025, Thủ tướng ban hành Quyết định 04/2025/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng.

Theo đó, Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được bồi dưỡng 2.340.000 đồng/người/tháng.

Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quyết định, chế độ bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng tại phiên điều trần được quy định cụ thể như sau:

- Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được bồi dưỡng 150.000 đồng/ngày.

- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tham gia phiên điều trần, thư ký phiên điều trần được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

- Người giám định được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh mời được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

- Người phiên dịch được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh mời đến phiên dịch tại phiên điều trần được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định về chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiếp đón khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

- Người làm chứng được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập đến phiên điều trần được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

Xem thêm tại Quyết định 04/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.

(7) Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 – 2030

Ngày 07/02/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030.

Theo đó, việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 như sau:

- Dự án đầu tư công khẩn cấp;

- Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

- Hoàn trả vốn ứng trước;

- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;

- Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, bao gồm cả vốn đối ứng;

- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án BT bằng tiền;

- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;

- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;

- Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2026 - 2030, vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2031 - 2035);

- Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (nếu có);

- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công.

Xem chi tiết tại Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025 và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2026 - 2030.

Trên đây là toàn bộ nội dung về 07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025.

x

Nổi bật

    Mới nhất
    07 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
    • Mặc định
    POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO