05 chính sách đất đai, nhà ở có hiệu lực từ tháng 7/2025 (Hình từ internet)
05 chính sách đất đai, nhà ở có hiệu lực từ tháng 7/2025
Dưới đây là 05 chính sách đất đai, nhà ở có hiệu lực từ tháng 7/2025, bao gồm:
(1) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xãvề việc cấp sổ đỏ
Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025).
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, bao gồm:
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
+ Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024;
+ Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai 2024;
+ Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024;
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;
+ Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024;
+ Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai 2024;
+ Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.
(2) Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về đất đai từ ngày 01/7/2025
Căn cứ Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau:
+ Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;
+ Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;
+ Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;
+ Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;
+ Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
+ Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
+ Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
(3) Quy hoạch sử dụng đất cấp xã từ ngày 01/7/2025
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì việc quy hoạch sử dụng đất cấp xã từ ngày 01/7/2025 như sau:
- Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
+ Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01/7/2025;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã;
+ Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
+ Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
- Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp xã;
+ Phân tích, đánh giá các nguồn lực tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp xã;
+ Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
+ Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP theo nhu cầu sử dụng đất cấp xã;
+ Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
+ Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
+ Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ;
+ Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
- Đối với những địa phương đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
- Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai, tài liệu công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP
(4) Sửa đổi thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 872/QĐ-BXD ngày 19/6/20252025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định về phân quyền, phân cấp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025).
Trong đó, có quy định về việc sửa đổi thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
Trình tự thực hiện:
- Thí sinh nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi theo thông báo của Sở Xây dựng.
- Chủ tịch Hội đồng thi (là lãnh đạo Sở Xây dựng) căn cứ kết quả chấm thi để phê duyệt kết quả thi, gửi Báo cáo quá trình tổ chức kỳ thi và quyết định phê duyệt kết quả thi về Giám đốc Sở Xây dựng.
- Căn cứ Báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp, hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
- 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu tại Phụ lục XXI của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
- 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch hoặc hộ chiếu (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu).
- 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
- Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
- 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận.
- Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi sát hạch đạt.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Sở Xây dựng.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo mẫu tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Lệ phí: Theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
- Đơn đăng ký dự thi sát hạch theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
(5) Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công
Theo quy định tại Quyết định 872/QĐ-BXD ngày 19/6/20252025 thì danh mục thủ tục hành chính "Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng đối với nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP", "Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển đổi công năng và cho phép bán đấu giá nhà ở sinh viên hoặc nhà ở phục vụ tái định cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP" và "Chuyển đổi công năng nhà ở đối với nhà ở xây dựng trong dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Bộ Xây dựng" thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng sẽ được thay thế thành thủ tục công năng nhà ở không thuộc tài sản công từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, thủ tục công năng nhà ở không thuộc tài sản công được quy định cụ thể như sau:
Trình tự thực hiện:
- Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ gửi đến UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của địa phương.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp tỉnh, các cơ quan có ý kiến bằng văn bản gửi UBND cấp tỉnh.
- UBND cấp tỉnh tổng hợp ý kiến, xem xét, có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở hoặc nêu rõ lý do không đủ điều kiện chuyển đổi công năng nhà ở, gửi chủ đầu tư.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc trực tuyến đến Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở theo mẫu tại Mục 3 Phụ lục I Nghị định số 144/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Đề án chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung: Địa chỉ, số lượng nhà ở cần chuyển đổi; nguyên nhân, sự cần thiết phải chuyển đổi công năng nhà ở, thời gian thực hiện việc chuyển đổi, loại nhà ở sau khi chuyển đổi, phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi (cho thuê, cho thuê mua, hoặc bán theo quy định của pháp luật về nhà ở, hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá nếu thuộc trường hợp đề nghị cho phép bán đấu giá), trách nhiệm thực hiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.
- Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ nghiệm thu đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án); hồ sơ quản lý, sử dụng nhà ở (đối với trường hợp chuyển đổi nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Chủ đầu tư.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: UBND cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở theo mẫu tại Mục 3 Phụ lục I Nghị định số 144/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Nhà ở đã hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng chưa bố trí sử dụng.
- Chỉ thực hiện chuyển đổi công năng đối với nhà ở không thuộc tài sản công trong các trường hợp:
+ Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội.
+ Chuyển đổi từ nhà ở xã hội khi không còn nhu cầu sử dụng sang nhà ở phục vụ tái định cư.
+ Chuyển đổi từ nhà ở sinh viên hoặc nhà ở công nhân sang nhà ở xã hội.
+ Chuyển đổi từ nhà ở sinh viên hoặc nhà ở phục vụ tái định cư mà không đủ điều kiện chuyển đổi công năng sang nhà ở xã hội để bán đấu giá.
- Đối với nhà chung cư có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ nhà chung cư.
- Việc chuyển đổi công năng nhà ở không được làm thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực có nhà ở chuyển đổi, phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo pháp luật về xây dựng và tuân thủ nghĩa vụ tài chính, thuế đối với nhà ở được chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
- Nhà ở chuyển đổi công năng phải có cùng nguồn vốn đầu tư xây dựng với nhà ở sau chuyển đổi.
Quyết định 872/QĐ-BXD có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Như vậy, trên đây là những nội dung về Quy định mới về thẩm quyền cấp sổ đỏ; Quy hoạch sử dụng đất cấp xã,... nằm trong 05 chính sách đất đai, nhà ở có hiệu lực từ tháng 7/2025.