Lãi suất ngân hàng hôm nay 18/4/2025: Nhà băng vội vã tăng lãi suất huy động
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 09:13, 18/04/2025
Vừa mới giảm lãi suất huy động vào ngày 14/4, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) gần như ngay lập tức điều chỉnh tăng lãi suất trở lại, với mức tăng từ 0,2-0,75%/năm cho các kỳ hạn từ 1-36 tháng, ngoại trừ kỳ hạn 4 tháng được giảm 0,1%/năm xuống còn 4,2%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được công bố, OCB thiết lập lại cơ chế lãi suất bậc thang, áp dụng cho ba mức tiền gửi khác nhau: dưới 100 triệu đồng; từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; và từ 500 triệu đồng trở lên.
Lãi suất ngân hàng trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiết kiệm dưới 100 triệu đồng (lĩnh lãi cuối kỳ), được OCB điều chỉnh như sau:
Lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng 0,2%/năm, lên 3,9%/năm; kỳ hạn 2 tháng tăng 0,3%/năm, lên 4%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng 0,2%/năm, lên 4,1%/năm và kỳ hạn 4 tháng giảm 0,1%/năm, còn 4,1%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 5 tháng được OCB tăng thêm 0,2%/năm, lên mức 4,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn từ 6-11 tháng đồng loạt được tăng thêm 0,3%/năm và hiện cùng được niêm yết ở mức 5%/năm.
Đây cũng là mức tăng đối với các kỳ hạn 12–15 tháng, với lãi suất mới là 5,1%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng cũng được tăng thêm 0,3%/năm, đạt 5,2%/năm.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 21 tháng được OCB điều chỉnh tăng thêm 0,35%/năm, lên mức 5,3%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng còn được điều chỉnh tăng thêm 0,45%/năm, lên mức 5,4%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất huy động kỳ hạn 36 tháng được OCB tăng thêm tới 0,75%/năm khi đạt mức lãi suất 5,6%/năm cho kỳ hạn này.
Như vậy, sau khi giảm lãi suất từ 0,1-1,05%/năm vào ngày 14/4 và đưa lãi suất huy động của tất cả các kỳ hạn về dưới mốc 5%/năm, OCB đã nhanh chóng điều chỉnh tăng trở lại. Động thái này khiến lãi suất ở hầu hết các kỳ hạn đã quay về mức cũ, được thiết lập vào ngày 31/3.
Đáng chú ý, với việc tái lập biểu lãi suất dành cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng và từ 500 triệu đồng trở lên, mức lãi suất huy động giữa các hạn mức có sự chênh lệch tăng dần ở các kỳ hạn từ 1-15 tháng.
Trong khi đó, ở các kỳ hạn từ 18-36 tháng, lãi suất giữa các mức tiền gửi không có sự chênh lệch. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất huy động cao nhất tại OCB vẫn giữ ở mức 5,6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng.
Hiện tại, chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi dưới 100 triệu đồng và từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng dao động từ 0,1-0,15%/năm (áp dụng cho kỳ hạn từ 1-15 tháng). Trong khi đó, mức chênh lệch giữa tiền gửi dưới 100 triệu đồng và từ 500 triệu đồng trở lên là khoảng 0,2%/năm (1-15 tháng).
Mặc dù tăng mạnh lãi suất huy động trực tuyến, OCB lại giảm lãi suất huy động tại quầy.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất các kỳ hạn từ 1-15 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm; các kỳ hạn từ 18-36 tháng giảm 0,2%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động tại quầy mới nhất do OCB công bố như sau: Kỳ hạn 1 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng 4%/năm, kỳ hạn 5 tháng 4,4%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng 4,9%/năm; kỳ hạn 12-15 tháng 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng 5,2%/năm; kỳ hạn 21 tháng 5,3%/năm; kỳ hạn 24 tháng 5,4%/năm và kỳ hạn 36 tháng 5,6%/năm.
Như vậy, không có sự chênh lệch về lãi suất giữa tiền gửi trực tuyến và tại quầy đối với các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
OCB không áp dụng cơ chế lãi suất bậc thang cho tiết kiệm tại quầy. Do đó, lãi suất tiết kiệm cao nhất khi gửi tiền tại quầy tại ngân hàng này là 5,6%/năm.
Điều này cho thấy OCB đang ưu tiên cạnh tranh ở mảng tiết kiệm trực tuyến, trong khi vẫn duy trì mức lãi suất trần cho tiền gửi tại quầy.
Kể từ sau ngày 25/2, đã có 28 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB và GPBank.
Trong đó, bên cạnh việc giảm lãi suất huy động, GPBank và Eximbank cũng tăng lãi suất huy động một số kỳ hạn. Riêng OCB đã tăng lãi suất huy động trực tuyến tại tất cả kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 4 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/4/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |