SẮP XẾP BỘ MÁY: Đề xuất cách tính hưởng chính sách với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi trong Quân đội

Chính sách - Ngày đăng : 10:29, 14/02/2025

Đề xuất cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi tại dự thảo Thông tư về chính sách, chế độ khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội.

Cụ thể, trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hướng dẫn thực hiện, như sau:

1.Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

a)Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:

Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

Mứctrợcấphưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiệnhưởngquyđịnhtạikhoản2 Điều 3 Thông tư này

x1,0x

Số tháng nghỉ hưu trướctuổiquyđịnh tại khoản 1 Điều 4

Thôngnày

Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

Mứctrợcấphưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiệnhưởngquyđịnhtạikhoản2 Điều 3 Thông tư này

x0,5x

Số tháng nghỉ hưu trướctuổiquyđịnh tại khoản 1 Điều 4 Thôngnày

b) Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mứctrợcấpchosốnăm nghỉ hưutrướctuổi

=

Tiền lương tháng hiệnhưởngquyđịnhtạikhoản2 Điều 3 Thông tư này

x5x

Số năm nghỉ hưu trướctuổiquyđịnh tại khoản 2 Điều 4 Thôngnày

c) Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóngbảohiểmhộibắtbuộc

=

Tiềnlương thánghiệnhưởngquyđịnhtạikhoản2Điều3Thôngnày

x

5 (đối với 20nămđầucôngtác có đóng bảo hiểm xã hộibắtbuộc)

+

0,5x

Số năm côngtácđóngbảohiểmhộibắtbuộc từ năm thứ 21 trở đi

Ví dụ 01:Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5/1971, nhập ngũ tháng 02/1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định, đến hết tháng 5/2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết địnhnghỉhưutrướchạntuổitừngày01/6/2025hưởnglươnghưungay,đủ54 tuổi(khôngnghỉchuẩnbịhưu).ĐồngchíLongthuộctrườnghợpnghỉhưutrong thờihạn12thángđầutiênkểtừngàyQuyếtđịnhsápnhậpcủacấpthẩmquyền cóhiệulực;thờigiannghỉ hưutrướchạntuổi04năm(48tháng)35năm 04thángcôngtáctrongQuânđộiđóngbảohiểmhộibắtbuộc.Giảsửtháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5/2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của phápluật vềbảohiểmhội,đồngchí Long cònđượchưởng cácchếđộ sau:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 1,0 tháng x 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng.

Trợ cấp một lần đối với số nămnghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 05 tháng x 04 nămnghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng.

Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộclà: 30.000.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 15,5 năm)} = 382.500.000 đồng.

TổngsốtiềntrợcấpcủađồngchíLongđượchưởnglà:2.422.500.000đồng.

Ví dụ 02:Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Long nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày01/6/2025 đến ngày31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026. Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực (số tháng nghỉ hưu trước tuổi là 41 tháng; số năm nghỉ hưu trước tuổi là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng).

Ví dụ 03:Cùng là đồng chí Trần Văn Long như tại ví dụ 01; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026 (đủ 55tuổi); đồng chí Long thuộc trườnghợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 03 năm (36 tháng); ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xãhội, đồng chí Long còn được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điềunày (thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13trở đi kể từ ngày Quyết địnhsáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực).

Ví dụ 04:Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; giả sử tháng 3/2027, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2027 đến ngày 31/5/2028, hưởng lương hưu hằng thángkể từngày01/6/2028 (đủ 57 tuổi); theođó, đồngchí Long thuộc trườnghợp đượchưởngtrợ cấp hưu trí một lần đốivới đốitượng cótuổi đời còn dưới 02 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Tuy nhiên, đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2027 (đủ 56 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng 03 khoản trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại Khoản nàyđối với đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

2. Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên05 nămđến đủ 10 nămđến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

a) Trợcấphưutrímộtlầnchosốthángnghỉhưutrướctuổi:

Nghỉhưutrongthờihạn12tháng đầutiênkểtừngàyQuyếtđịnhsápnhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

Mứctrợcấp

hưutrímộtlần

=

Tiềnlươngthánghiệnhưởngquy

địnhtạikhoản2Điều3Thôngnày

x0,9x

60tháng

Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

Mứctrợcấp

hưutrímộtlần

=

Tiềnlươngthánghiệnhưởngquy

địnhtạikhoản2Điều3Thôngnày

x0,45x

  • tháng

b) Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mứctrợcấpchosốnăm nghỉ hưu

trướctuổi

=

Tiền lương tháng hiệnhưởngquyđịnhtạikhoản2 Điều 3 Thông tư này

x4x

Số năm nghỉ hưu trướctuổiquyđịnh tại khoản 2 Điều 4

Thôngnày

c) Cáchtínhtrợcấptheothờigiancôngtácđóngbảohiểmhội bắt buộc:

Đượctrợcấp5thángtiềnlươnghiệnhưởngđốivới20nămđầucông tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm côngtác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mứctrợcấptínhtheothời giancôngtáccó đóng bảo

hiểmhộibắt buộc

=

Tiền lương tháng hiệnhưởngquyđịnhtại khoản 2

Điều3Thôngnày

x

5 (đối với 20nămđầucôngtác có đóng bảo hiểm xã hộibắtbuộc)

+

0,5x

Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từnămthứ21trởđi

Ví dụ 05:Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7/1976, nhập ngũ tháng 9/1995, cấp bậc Thượng tá, chức vụ Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện C. Theo quy định đến tháng 7/2032 đồng chí Mạnh đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá. Tháng 4/2025 đơn vị đồng chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi kể từ ngày 01/8/2025 và hưởng lương hưu ngay, đủ 49 tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu). Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 29 năm 11 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2025) của đồng chí Mạnh là 25.500.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Mạnh còn được hưởng các chế độ sau:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồngx0,9tháng x60thángnghỉ hưutrướctuổi =1.377.000.000đồng.

Trợ cấp một lần đối với số nămnghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồng x 04 tháng x 07 nămnghỉ hưu trước tuổi = 714.000.000 đồng.

Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộclà: 25.500.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 10 năm)} = 255.000.000 đồng.

TổngsốtiềntrợcấpcủađồngchíMạnhđượchưởnglà:2.346.000.000đồng.

Ví dụ 06:Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 05; tuy nhiên, cấpcó thẩm quyếtđịnh đồngchí Mạnhnghỉhưutrướchạntuổi,thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/7/2026, hưởnglươnghưuhằngthángkểtừngày01/8/2026.Trườnghợp,đồngchí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Đồng chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/02/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

3. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho sốthángnghỉhưutrướctuổi;cáchtínhhưởngtrợcấphưutrí mộtlần theohướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.

Ví dụ 07: Đồng chí Lê Minh Quân, sinh tháng 4/1973, nhập ngũ tháng 02/1992, cấp bậc Trung tá, chức vụ Trợ lý Binh chủng Ban Chỉ huy quân sự huyện B. Theo quy định đến hết tháng 4/2027 đồng chí Quân đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2025 đến ngày 30/4/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi). Đồng chí Quân thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 01 năm (12 tháng) và có 34 năm 03 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 4/2026) của đồng chí Quân là 22.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Quân còn được hưởng chế độ sau:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 22.000.000 đồng x 0,5 tháng x 12 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 132.000.000 đồng.

Ví dụ 08: Cùng là đồng chí Lê Minh Quân như nêu tại ví dụ 07; giả sử tháng 3/2026, đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2026 đến ngày 30/4/2027, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2027 (đủ 54 tuổi); đồng chí Quân không thuộc đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Tuy nhiên, đồng chí Quân có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) và hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Quân đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng theo hướng dẫn tại Khoản này và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Điều 4. Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ

1. Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần là số tháng tính từ tháng có quyết định nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.

2. Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi là số năm được tính từ tháng có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.

3. Số tháng để tính hưởng trợ cấp phục viên, nghỉ thôi việc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Thông tư này là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang; tối đa không quá 60 tháng.

4. Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

5. Cách xác định hạn tuổi cao nhất để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi

a) Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.

Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

Đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

Đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

b) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất

Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

c) Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.