Hỏi - đáp pháp luật: Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị

Pháp luật - Đời sống - Ngày đăng : 05:44, 25/11/2024

* Hỏi: Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị được quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BQP ngày 26-1-2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan và hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng dự bị động viên. Cụ thể như sau:

a) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 6 tháng phục vụ tại ngũ.

b) Thăng cấp bậc Hạ sĩ:

- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ phó tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.

- Các chức danh có cấp bậc Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 6 tháng.

c) Thăng cấp bậc Trung sĩ:

- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.

- Các chức danh có cấp bậc Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 6 tháng.

d) Thăng cấp bậc Thượng sĩ:

- Trung sĩ giữ chức vụ tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương được bổ nhiệm chức vụ phó trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.

- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 6 tháng.

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm.

* Hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, việc kết luận hành vi vi phạm kỷ luật đối với cá nhân được quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 49 Thông tư số 143/2023/TT-BQP ngày 27-12-2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể như sau:

Người chỉ huy phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

QĐND

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Pháp luật xem các tin, bài liên quan.