Giá vàng hôm nay 21/12/2024: Giá vàng nhẫn và vàng miếng kéo nhau giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 21/12: Giá vàng vàng nhẫn và vàng miếng kéo nhau giảm mạnh đến nửa triệu đồng. Giá vàng thế giới tăng nhẹ, nhưng tính cả tuần vẫn giảm khoảng 2%
Giá vàng trong nước hôm nay 21/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 21/12/2024, giá vàng trong nước trên sàn giao dịch của một số công ty tiếp tục giảm mạnh.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng mua vào và 83,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 300 nghìn đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,75 triệu đồng/lượng mua vào và 83,75 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn 9999 giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83-83,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC cũng giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào - giảm 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 81,9-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng giảm 200 nghìn đồng/lượng mua vào - giảm 300 nghìn đồng/lượng bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 21/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 21/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,8 | 83,8 | -300 | -300 |
Tập đoàn DOJI | 81,8 | 83,8 | -300 | -300 |
Mi Hồng | 83 | 83,8 | -300 | -300 |
PNJ | 81,8 | 83,8 | -300 | -300 |
Vietinbank Gold | 83,8 | -300 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82 | 83,8 | -100 | -300 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,9 | 83,8 | -200 | -300 |
1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,800 ▼300K | 83,800 ▼300K |
AVPL/SJC HCM | 81,800 ▼300K | 83,800 ▼300K |
AVPL/SJC ĐN | 81,800 ▼300K | 83,800 ▼300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 82,650 ▼300K | 82,850 ▼300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,550 ▼300K | 82,750 ▼300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,800 ▼300K | 83,800 ▼300K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 82.800 ▼300K | 83.750 ▼300K |
TPHCM - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Hà Nội - PNJ | 82.800 ▼300K | 83.750 ▼300K |
Hà Nội - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Đà Nẵng - PNJ | 82.800 ▼300K | 83.750 ▼300K |
Đà Nẵng - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Miền Tây - PNJ | 82.800 ▼300K | 83.750 ▼300K |
Miền Tây - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 82.800 ▼300K | 83.750 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 82.800 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.800 ▼300K | 83.800 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.800 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.700 ▼300K | 83.500 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.620 ▼300K | 83.420 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.770 ▼290K | 82.770 ▼290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.590 ▼270K | 76.590 ▼270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.380 ▼220K | 62.780 ▼220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.530 ▼200K | 56.930 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.030 ▼190K | 54.430 ▼190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.690 ▼180K | 51.090 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.600 ▼170K | 49.000 ▼170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.490 ▼120K | 34.890 ▼120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.060 ▼120K | 31.460 ▼120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.310 ▼90K | 27.710 ▼90K |
3. SJC - Cập nhật: 21/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 81,800 ▼300K | 83,800 ▼300K |
SJC 5c | 81,800 ▼300K | 83,820 ▼300K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 81,800 ▼300K | 83,830 ▼300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,800 ▼300K | 83,600 ▼200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,800 ▼300K | 83,700 ▼200K |
Nữ Trang 99.99% | 81,700 ▼300K | 83,200 ▼200K |
Nữ Trang 99% | 79,376 ▼198K | 82,376 ▼198K |
Nữ Trang 68% | 53,731 ▼136K | 56,731 ▼136K |
Nữ Trang 41.7% | 31,847 ▼84K | 34,847 ▼84K |
Giá vàng thế giới hôm nay 21/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2609,59 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 8,34 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.750 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,91 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,89 triệu đồng/lượng.
Trong tuần qua, giá vàng thế giới tăng nhẹ, nhưng tính chung cả tuần vẫn ghi nhận mức giảm khoảng 2%, chịu ảnh hưởng lớn từ sự tăng giá mạnh của đồng USD. Chỉ số USD Index (DXY) đã đạt mức cao nhất trong hơn một năm, gây áp lực lên thị trường vàng, vốn nhạy cảm với biến động của đồng USD.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã cắt giảm lãi suất 0,25%, đúng như dự đoán. Tuy nhiên, điều bất ngờ nằm ở Bản tóm tắt dự báo kinh tế (SEP) mới nhất, được công bố trong cuộc họp vừa qua. Tài liệu này cho thấy sự thay đổi đáng kể trong dự báo lãi suất từ năm 2024 đến 2027.
Dự báo mới giảm số lần cắt giảm lãi suất vào năm 2024 từ bốn lần xuống chỉ còn một lần, với mức giảm 0,25%. Quan điểm này mang tính "diều hâu" hơn (thắt chặt chính sách hơn) so với kỳ vọng của thị trường.
Chủ tịch FED Jerome Powell đã từng gợi ý về sự thay đổi này trong các bài phát biểu trước đây, nhưng thông báo chính thức vẫn khiến thị trường bất ngờ.
Hiện tại, nhà đầu tư đang hướng sự chú ý đến dữ liệu chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát quan trọng của Fed, để tìm thêm tín hiệu về triển vọng kinh tế Mỹ.
Theo chuyên gia Soni Kumari từ ANZ, thị trường vàng đang trong giai đoạn điều chỉnh, khi nhà đầu tư chờ đợi ông Trump nhậm chức vào năm tới và đánh giá các chính sách thương mại mới.
Trong một diễn biến khác, Tổng thống đắc cử Donald Trump thông báo về bước tiến quan trọng trong các cuộc đàm phán ngân sách chính phủ và trần nợ. Dự luật được đề xuất sẽ gia hạn ngân sách chính phủ thêm 3 tháng. Cho phép vay nợ bổ sung đến ngày 30/1/2027.
Ông Trump cũng kêu gọi Quốc hội xem xét việc loại bỏ hoặc nâng trần nợ hoàn toàn. Tuy nhiên, khả năng thông qua dự luật vẫn chưa chắc chắn, đòi hỏi sự đồng thuận từ cả hai đảng trong Quốc hội. Một cuộc bỏ phiếu có thể diễn ra sớm nhất vào tối nay.
Dự báo giá vàng
Chuyên gia kỹ thuật Wang Tao từ Reuters dự báo giá vàng giao ngay có thể kiểm tra lại mức hỗ trợ 2,582 USD/ounce nếu áp lực bán tiếp tục. Trong bối cảnh hiện tại, các nhà đầu tư được khuyến nghị theo dõi sát sao các yếu tố kinh tế vĩ mô, bao gồm lạm phát, chính sách lãi suất và tình hình địa chính trị, để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Nhiều chuyên gia dự đoán giá vàng có thể đạt mức kỷ lục vào năm 2025. Đặc biệt, ngân hàng UBS cho rằng giá vàng sẽ tăng lên khoảng 2,900 USD/ounce vào cuối năm 2025, nhờ nhu cầu lớn từ ngân hàng trung ương và các nhà đầu tư.
Các phân tích cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của Trung Quốc trong việc thúc đẩy giá vàng. Nếu quốc gia này tiếp tục gia tăng mua vàng, mức giá có thể đạt 3.000 USD/ounce trong cùng thời điểm.